- 1Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 2Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 14/2014/TT-BKHCN về thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 4Thông tư liên tịch 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN về hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư liên tịch 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 7Thông tư 109/2016/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 10/2017/TT-BKHCN quy định về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 9Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
- 10Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 23/2016/QĐ-UBND quy định về định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước tỉnh Đắk Nông
- 12Thông tư 90/2017/TT-BTC quy định việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Quyết định 46/2017/QĐ-TTg về Quy chế tổ chức và hoạt động của Mạng lưới cơ quan thông báo và hỏi đáp và Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 996/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án "Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Thông tư 15/2018/TT-BKHCN quy định về chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 16Quyết định 100/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Thông tư 18/2018/TT-BKHCN hướng dẫn thực hiện Nghị định 119/2017/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 18Quyết định 1068/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 54/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ Hệ sinh thái Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và thông qua chủ trương thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2025
- 20Quyết định 09/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 21Quyết định 1322/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Nghị định 142/2020/NĐ-CP quy định về tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
- 23Quyết định 36/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Kế hoạch 181/KH-UBND năm 2021 về tổng thể thực hiện Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2021-2030
- 25Kế hoạch 431/KH-UBND năm 2021 triển khai Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 26Kế hoạch 434/KH-UBND năm 2020 triển khai Quyết định 100/QĐ-TTg phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 27Quyết định 597/QĐ-BKHCN phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia để tuyển chọn thực hiện trong kế hoạch năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 1Nghị định 132/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- 2Nghị định 74/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 132/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- 3Công văn 718/BKHCN-KHTC năm 2021 hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2022 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 444/KH-UBND | Đắk Nông, ngày 30 tháng 6 năm 2021 |
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO NĂM 2022
Căn cứ Công văn số 718/BKHCN-KHTC ngày 31/3/2021 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn xây dựng kế hoạch khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2022; Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông xây dựng kế hoạch hoạt động năm 2022 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, cụ thể như sau:
A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2021
I. Kết quả nổi bật của các hoạt động quản lý nhà nước, hỗ trợ sản xuất kinh doanh
1. Hoạt động Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
1.1. Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030
Thực hiện Quyết định số 1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 36/QĐ-TTg ngày 11/01/2021 của Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2030;Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông đã ban hành Kế hoạch số 181/KH-UBND ngày 08/04/2021 về tổng thể thực hiện Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2021-2030.
1.2. Triển khai xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính Nhà nước tỉnh Đắk Nông
Tiếp tục triển khai Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
Kết quả: 106/106 (100%) các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính Nhà nước tỉnh Đắk Nông đã hoàn thành việc xây dựng, áp dụng và thực hiện công bố hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015. Trong đó có 71 UBND xã, phường, thị trấn là những đơn vị khuyến khích áp dụng.
Hằng năm, thực hiện kiểm tra hoạt động xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến ISO tại các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tỉnh Đắk Nông.
1.3. Công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh
Công tác quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn tỉnh đã được triển khai thông qua các hoạt động hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở (TCCS), công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, đăng ký sử dụng mã số doanh nghiệp…Tuy nhiên, số lượng các doanh nghiệp thực hiện ít: Số tiêu chuẩn cơ sở được xây dựng: 57 TCCS chủ yếu, công bố tiêu chuẩn áp dụng 13 cơ sở, công bố phù hợp tiêu chuẩn quốc gia 33 cơ sở; công bố phù hợp quy chuẩn kỹ thuật 43 cơ sở; đăng ký sử dụng mã số doanh nghiệp 102 cơ sở. Các doanh nghiệp xây dựng TCCS, thực hiện công bố tiêu chuẩn, quy chuẩn và đăng ký mã số doanh nghiệp tập trung chủ yếu trong lĩnh vực phân bón và an toàn thực phẩm cho các sản phẩm cà phê, nước uống đóng chai, nước đá…
Hằng năm thực hiện mua bổ sung tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật nâng tổng số tiêu chuẩn Việt Nam trong kho tiêu chuẩn lên 1.300 văn bản; tổ chức thực hiện khảo sát chất lượng sản phẩm hàng hóa. Qua quá trình khảo sát đã kiến nghị các ngành chức năng thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở có mẫu khảo sát không đạt chất lượng. Qua đó, đã kịp thời ngăn chặn các sản phẩm, hàng hóa kém chất lượng lưu thông trên thị trường và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về chất lượng.
Định kỳ 6 tháng và hằng năm tổ chức báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, đồng thời kiến nghị, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hóa.
1.4. Công tác TBT, mã số mã vạch
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 46/2017/QĐ-TTg ngày 24/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới các cơ quan thông báo và hỏi đáp và ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
- Hướng dẫn 25 doanh nghiệp thực hiện đăng ký sử dụng mã số mã vạch. Triển khai Quyết định số 434/KH-UBND ngày 14/08/2020 của UBND tỉnh triển khai Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Thực hiện Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông đã ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (Kế hoạch số 431/KH-UBND ngày 24/6/2021)
Công tác hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xác lập, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp: Trong năm 2021, có khoảng 10 tổ chức, cá nhân sẽ được hướng dẫn thủ tục đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp.
Sáng kiến: Tổ chức 02 Hội đồng xét sáng kiến cấp tỉnh, trong đó: Công nhận sáng kiến cấp tỉnh đợt 2 năm 2020 với tổng số 128 sáng kiến; công nhận sáng kiến cấp tỉnh cho ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2021(ước khoảng 300 sáng kiến).
3. Hoạt động hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Đắk Nông năm 2021 (Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 10/3/2021).
Năm 2021, đã tổ chức khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về kỹ năng xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Kết quả: Khóa đào tạo, bồi dưỡng tổ chức trong 03 ngày với sự tham gia của 67 học viên là cán bộ, công chức, viên chức đại diện các Sở, ngành, địa phương, tổ chức chính trị-xã hội và cơ sở nghiên cứu đào tạo của tỉnh Đắk Nông. Lớp học tập trung vào nội dung: Khái quát về hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, phân tích lợi thế cạnh tranh địa phương, quản lý trung tâm ươm tạo doanh nghiệp, xây dựng mô hình khởi nghiệp sáng tạo ở địa phương,…
Tiếp tục triển khai Đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tỉnh Đắk Nông đến năm 2025”. Kết quả: Có khoảng 07 doanh nghiệp được phê duyệt hỗ trợ với tổng kinh phí hỗ trợ bằng ngân sách nhà nước khoảng 500 triệu đồng.
4. Hoạt động an toàn bức xạ và hạt nhân
Triển khai thực hiện Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ; UBND tỉnh Đắk Nông đã ban hành Quyết định ủy quyền cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X-quang trong y tế và chứng chỉ nhân viên bức xạ cho người phụ trách an toàn tại cơ sở X-quang chẩn đoán y tế hoạt động trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (Quyết định số 472/QD-UBND ngày 07/4/2021).
Năm 2021, đã thẩm định và cấp, gia hạn giấy phép tiến hành công việc bức xạ (sử dụng thiết bị x-quang chẩn đoán y tế) cho khoảng 14 cơ sở.
5. Hoạt động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ
Công tác tham mưu ban hành văn bản: Ban hành Kế hoạch phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021 - 2025 (Kế hoạch số 120/KH- UBND ngày 10/3/2021).
Tư vấn cho doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện công nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ xây dựng, hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ cho 02 doanh nghiệp.
Tổ chức điều tra, khảo sát và xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
6.Hoạt động thông tin và thống kê khoa học - công nghệ
Đã xây dựng hạ tầng thông tin, thống kê khoa học và công nghệ (KH&CN); xuất bản 6 số Tập san Khoa học và Công nghệ(số lượng 500 bản/số)/1,5 năm; xây dựng kịch bản và phát sóng 13 chuyên mục “Khoa học công nghệ với đời sống” phát trên sóng Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Đắk Nông. Nội dung các tin, bài và chuyên mục tiếp tục phản ảnh các hoạt động KH&CN của tỉnh, các tin chuyên ngành trong và ngoài tỉnh phục vụ đông đảo mọi tầng lớp nhân dân.
Cấp 5 giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN; thực hiện báo cáo thống kê về KH&CN năm 2020, 2021 theo Thông tư số 15/2018/TT-BKHCN của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chế độ báo cáo thống kê ngành KH&CN; cập nhật cơ sở dữ liệu về nhiệm vụ KH&CN theo Thông tư số 10/2017/TT- BKHCN ngày 28/6/2017 của Bộ trưởng Bộ KH&CN quy định về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì và phát triển CSDL quốc gia về KH&CN.
Phối hợp với Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia tiến hành thực hiện cuộc Điều tra nghiên cứu và phát triển; Điều tra hội nhập quốc tế về KH&CN năm 2020 trên địa bàn tỉnh gửi Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
7. Công tác thanh tra, kiểm tra
7.1. Công tác thanh tra
- Năm 2020:Tổ chức triển khai 03 cuộc thanh tra chuyên ngành, tổng số cơ sở được thanh tra là 45 cơ sở; tổng số cơ sở vi phạm 03 cơ sở; tổng số quyết định xử phạt vi phạm hành chính: 03 quyết định; tổng số tiền xử phạt vi phạm hành chính 52.500.000đồng; tổng số tiền thu hồi khắc phục hậu quả nộp vào ngân sách nhà nước 17.185.543đồng; tước quyền sử dụng giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu đối với 01 cơ sở vi phạm; 03/03 cơ sở vi phạm đã chấp hành xong quyết định xử phạt. Cụ thể như sau:
01 cuộc thanh tra theo kế hoạch tại Quyết định số 47/QĐ-SKHCN ngày 26/5/2020 của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ về việc thành lập Đoàn thanh tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về An toàn và kiểm soát bức xạ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Kết quả: Số cơ sở đã thanh tra: 18 Cơ sở sử dụng thiết bị X-quang chuẩn đoán hình ảnh trong Y tế;số cơ sở vi phạm: Không (Giám đốc Sở đã ban hành kết luận thanh tra số 480/KL-SKHCN, ngày 30/6/2020 về việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông).
01 cuộc thanh tra đột xuất theo Quyết định số 49/QĐ-SKHCN ngày 03/6/2020 của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ về việc thành lập Đoàn thanh tra về ghi nhãn hàng hóa và chất lượng xăng, dầu lưu thông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Kết quả:Số cơ sở đã thanh tra: 01 cơ sở kinh doanh xăng dầu; số cơ sở vi phạm: Không(Giám đốc Sở đã ban hành Kết luận thanh tra số 482/KL-SKHCN ngày 01/7/2020 về việc chấp hành các quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa và chất lượng xăng dầu lưu thông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông).
01 cuộc thanh tra theo kế hoạch tại Quyết định số 118/QĐ-SKHCN ngày 02/10/2020 của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ về việc thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa đối với các cơ sở kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Kết quả: Số cơ sở đã tiến hành thanh tra 26 cơ sở trên địa bàn tỉnh (số cơ sở tiến hành thanh tra theo kế hoạch là 32 cơ sở, trong quá trình thanh tra có 06 cơ sở không tiến hành thanh tra do các cơ sở đã sang nhượng lại, thay đổi tên, chủ doanh nghiệp); số cơ sở vi phạm: 03 cơ sở, trong đó có: 02 cơ sở vi phạm về đo lường, 01 cơ sở vi phạm về chất lượng; số quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã ban hành: 03 quyết định; tổng số tiền xử phạt vi phạm hành chính 52.500.000 đồng (năm mươi hai triệu năm trăm nghìn đồng); tổng số tiền thu hồi khắc phục hậu quả: 17.185.543 đồng(mười bảy triệu một trăm tám mươi lăm nghìn năm trăm bốn mươi ba đồng). Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu đối với 01 cơ sở vi phạm; 03/03 cơ sở vi phạm đã chấp hành xong quyết định xử phạt (Giám đốc Sở đã ban hành Kết luận thanh tra số 936/KL-SKHCN, ngày 02/12/2020 về việc chấp hành các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong hoạt động kinh doanh xăng dầu).
- Kết quả hoạt động thanh tra 6 tháng đầu năm 2021:Tiến hành xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cuộc thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ đối với Trung tâm Nghiên cứu và Quan trắc môi trường Nông nghiệp Miền trung và Tây Nguyên tại đề tài “Nghiên cứu một số loại cây trồng và biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp trên đất sau khai thác Bauxite tỉnh Đắk Nông”; Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cuộc thanh tra về Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trong sản xuất, kinh doanh vàng, trang sức mỹ nghệ trên địa bàn tỉnh.
Số cuộc thanh tra chuyên ngành đã thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2021: Không.
7.1. Công tác kiểm tra
Trong năm 2021, Sở KH&CN đã thực hiện 03 cuộc kiểm tra nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng: Kiểm tra nhà nước về đo lường đối với các phương tiện đo nhóm 2 sử dụng trong kinh doanh, mua bán và khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; kiểm tra về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, ghi nhãn hàng hóa trong kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; kiểm tra về tiêu chuẩn đo lường chất lượng và ghi nhãn hàng hóa lưu thông trên địa bàn tỉnh năm 2021.
Hàng năm, đều cử 03-04 lượt cán bộ tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành: Đoàn kiểm tra 389 về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; Công an tỉnh; Đoàn kiểm tra liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm vào các dịp tháng hành động, tết Trung thu, tết Nguyên đán...Qua đó, đã góp phần phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm về tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
Hệ thống văn bản liên quan đến chính sách về KH&CN trên địa bàn tỉnh Đắk Nông hiện nay đã điều chỉnh cơ bản các mặt hoạt động KH&CN của tỉnh. Các văn bản ban hành được triển khai thực hiện thống nhất từ tỉnh đến cơ sở; đồng thời, có tác động rất lớn, tạo hành lang pháp lý trong việc bảo đảm hoạt động hiệu quả hoạt động của ngành, góp phần xây dựng ngành KH&CN ngày càng phát triển.
Cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động KH&CN đã được thực hiện theo tinh thần của Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể Thông tư liên tịch Số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của liên Bộ: Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của liên Bộ: Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông đã phê duyệt Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND ngày 01/6/2016 ban hành quy định, định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước. Theo đó, các phương thức khoán chi từng phần và khoán chi đến sản phẩm cuối cùng được áp dụng, từ đó, đơn giản hóa thủ tục tài chính, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân chủ động hơn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Tuy nhiên,trong quá trình thực hiện còn gặp các vấn đề hạn chế như cách xác định số lượng công thực hiện nhiệm vụ khi áp dụng Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC- BKHCN; trong quy định về định mức chi hoạt động của các Hội đồng phục vụ công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN không có định mức chi về việc lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và Tổ chuyên gia đánh giá nghiệm thu mô hình của nhiệm vụ trước khi nghiệm thu chính thức gây khó khăn trong quá trình thực hiện; việc áp dụng các định mức kinh phí thực hiện các cuộc điều tra điều tra xã hội học của các nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia gặp phải khó khăn vì một số nội dung và định mức không phù hợp.
Tình hình thực hiện Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2019 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức KH&CN công lập: Trung tâm Thông tin, Kỹ thuật và Ứng dụng khoa học công nghệ tỉnh Đắk Nông là tổ chức khoa học công nghệ tự bảo đảm một phần chi thường xuyên theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định số 54/2016/NĐ-CP. Trung tâm được thực hiện các quyền tự chủ về tài chính; về thực hiện nhiệm vụ; về tổ chức bộ máy, nhân sự; quản lý và sử dụng tài sản theo quy định tại Nghị định số 54/2016/NĐ-CP (tại Quyết định số 1982/QĐ-UBND 10/12/2019 của UBND tỉnh Đắk Nông phê duyệt phương án tự chủ của Trung tâm Thông tin, Kỹ thuật và Ứng dụng khoa học công nghệ trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ và Quyết định số 2341/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc điều chỉnh Quyết định số 1982/QĐ-UBND). Hoạt động của Trung tâm đã từng bước đi vào ổn định, hoạt động hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế và thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định.
Tình hình thực hiện Thông tư số 90/2017/TT-BTC ngày 30/8/2017 của Bộ Tài chính quy định việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của tổ chức KH&CN công lập: Thực hiện theo đúng nội dung trong biên bản thẩm định hoặc kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phân bổ.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật lĩnh vực quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng đã được ban hành đồng bộ từ các văn bản quy phạm pháp luật đến các văn bản hướng dẫn đã tạo nên hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển đúng theo quy luật của nền kinh tế thị trường.
Tham mưu xây dựng Chương trình hành động của Tỉnh ủy Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020-2025 về đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp trước xu thế của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
III. Kết quả nổi bật của hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Hoạt động ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ tiếp tục được đẩy mạnh. Các nhiệm vụ KH&CN sau khi đánh giá nghiệm thu được phổ biến, chuyển giao cho các đơn vị có liên quan để triển khai ứng dụng vào hoạt động thực tiễn của đơn vị qua các Hội nghị giới thiệu, chuyển giao các kết quả nghiên cứu. Một số kết quả nổi bật như:
- Dự án “Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình sản xuất giống, trồng thương phẩm và tiêu thụ Gấc lai bền vững tại tỉnh Đắk Nông”, thông qua việc triển khai dự án, đã tiếp nhận và làm chủ 04 quy trình công nghệ về mô hình sản xuất cây giống, mô hình thâm canh tổng hợp, mô hình thu hoạch, chế biến và tiêu thụ Gấc lai; đào tạo 14 kỹ thuật viên cơ sở (tăng 04 người so với phê duyệt) nắm vững quy trình công nghệ sản xuất giống Gấc lai và kỹ thuật trồng, chăm sóc Gấc lai thương phẩm; tổ chức tập huấn kỹ thuật cho 250 (tăng 50 lượt người so với phê duyệt) lượt người tại vùng triển khai dự án góp phần tăng thêm thu nhập cho người nông dân góp phần xóa đói giảm nghèo, khai thác được lợi thế của địa phương, đặc biệt là trên các diện tích đất chưa sử dụng, đất canh tác kém hiệu quả,... đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, cung cấp nguồn giống ổn định, cam kết thu mua sản phẩm, thúc đẩy sản xuất hàng hóa tại địa phương. Về quy mô diện tích thực hiện dự án khi phê duyệt là 30 ha tại huyện Krông Nô và Cư Jút, tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện đã mở rộng diện tích thêm 20 ha tại huyện Đắk Mil. Dự án đã được nghiệm thu cấp Bộ đạt loại Khá.
- Dự án: “Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình lúa chất lượng cao tại vùng sản xuất lúa nước huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông”. Qua quá trình thực hiện, đã chuyển giao và tiếp nhận thành công 05 quy trình sản xuất lúa nước tại huyện Krông Nô; xây dựng thành công mô hình thâm canh 02 giống lúa LCH37 và LTh31 với diện tích 120 ha; đào tạo 10 kỹ thuật viên cơ sở; tổ chức 04 lớp tập huấn kỹ thuật cho 200 lượt người; tổ chức 02 hội nghị tham quan đầu bờ đánh giá kết quả mô hình về hiệu quả của mô hình. Đến nay, dự án đã được nghiệm thu cấp Bộ xếp loại Đạt.
- Qua quá trình triển khai nhân giống cây hồ tiêu sạch bệnh bằng phương pháp nuôi cấy mô thuộc nhiệm vụ “Ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất giống hồ tiêu sạch bệnh”, đến nay đã sản xuất thành công 10.000 cây giống và chuyển giao đến các cá nhân đơn vị sản xuất hồ tiêu trên địa bàn tỉnh.
- Nhiệm vụ “Nghiên cứu xây dựng hệ thống giám sát và cảnh báo hạn hán tỉnh Đắk Nông” đã xây dựng hoàn thiện các sản phẩm gồm: Bộ dữ liệu các yếu tố khí tượng thủy văn theo không gian (từ năm 1978-2016); Hệ thống phần mềm chuyên dụng giám sát và cảnh báo hạn hán tỉnh Đắk Nông; Bộ chỉ số đánh giá hạn hán phù hợp với tỉnh Đắk Nông; Bản đồ phân vùng nguy cơ hạn hán tỉnh Đắk Nông; Hệ thống website giám sát và cảnh báo hạn hán tỉnh Đắk Nông. Các sản phẩm trên đã được chuyển giao cho Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh để phục vụ công tác phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Nhiệm vụ “Giải pháp cải cách hành chính giai đoạn 2020-2025 nhằm phát triển bền vững tỉnh Đắk Nông”. Thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ đã đề xuất các giải pháp về lãnh đạo quản lý , cải cách hành chính để đạt các muc tiêu phát triển bền vững tỉnh Đắk Nông theo cách tiếp cận “kết quả đầu ra”. Nội dung nghiên cứu được xuất bản thành sách: “Lãnh đạo quản lý và cải cách hành chính nhằm phát triển bền vững tỉnh Đắk Nông” (do Nhà xuất bản Lý luận chính trị thực hiện).
- Tiến hành khảo sát, kịp thời nắm bắt các nhu cầu của từng địa phương để tiến hành tổ chức các lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, tập trung vào một số nội dung chủ yếu như: Tập huấn, chuyển giao quy trình kỹ thuật sử dụng chế phẩm vi sinh vật đa chức năng để xử lý phế phụ phẩm nông nghiệp làm phân bón hữu cơ; kỹ thuật sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ bệnh hại cho cây tiêu; quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi bò thịt; quy trình kỹ thuật nhân giống, trồng, chăm sóc cây cà phê theo tiêu chuẩn cà phê 4C (Bộ nguyên tắc chung cho cộng đồng cà phê); quy trình thu gom, phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt gia đình,... Đến nay, đơn vị đã tổ chức được hơn 50 lớp tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho các hộ nông dân (quy mô từ 50-80 người/lớp) nhằm chuyển giao các tiến bộ khoa học - công nghệ, qua đó góp phần làm tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Hỗ trợ thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm cho khoảng 20 cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông sản trên địa bàn tỉnh thuộc nhiệm vụ: “Hỗ trợ xây dựng Quy trình hệ thống truy xuất nguồn gốc một số sản phẩm chủ lực tại tỉnh Đắk Nông” nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, tạo công cụ giám sát hiệu quả về nguồn gốc hàng hóa, sản phẩm cho người tiêu dùng.
Cung cấp 30.000 cây khoai lang Nhật Bản nuôi cấy mô cho người dân trên địa bàn huyện Tuy Đức; sản xuất được 50kg nấm linh chi Đỏ, 15 tấn đất sạch hữu cơ 600kg chế phẩm vi sinh vật đa chức năng (BiO-Acti, BiO-Azo) và một số sản phẩm khác phục vụ nhu cầu tại địa phương.
(Một số kết quả nổi bật cụ thể tại Phụ lục TK1-2 và TK1-3).
IV. Đánh giá một số nội dung hoạt động KH&CN
1. Kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ KH&CN
Trong năm 2020 và 6 tháng đầu năm 2021, có tổng số 29 nhiệm vụ KH&CN đã và đang triển khai thực hiện, gồm 04 dự án nông thôn miền núi, 23 nhiệm vụ cấp tỉnh và 02 nhiệm vụ cấp cơ sở, tập trung vào một số lĩnh vực như sau:
* Khoa học nông nghiệp:
Là tỉnh có thế mạnh để phát triển nông nghiệp, bám sát định hướng triển khai các công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp nhằm tăng năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh trên thị trường, đã thực hiện các nhiệm vụ như: “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ nano trong canh tác bơ tại tỉnh Đắk Nông”.Mục tiêu đặt ra là tạo ra được bộ phân bón lá nano vi lượng, chế phẩm nano phòng trừ một số bệnh gây bởi nấm trên lá, thân và quả bơ đồng thời xây dựng được quy trình sử dụng trong canh tác cây bơ để hạn chế tác hại của các nấm gây các bệnh thán thư và bệnh thối thân thối trái, bệnh ghẻ vỏ quả cho cây bơ. Bênh cạnh đó, nghiên cứu nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc quy hoạch nên các vùng sản xuất nông nghiệp quy mô lớn cũng là định hướng nghiên cứu quan trọng thông qua nhiệm vụ “Điều tra, đánh giá và xây dựng mô hình sản xuất xoài, bơ, sầu riêng an toàn theo chuỗi giá trị hướng tới xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Đắk Nông”. Nhiệm vụ được triển khai điều tra, đánh giá thực trạng tình hình sản xuất, tiêu thụ và xây dựng mô hình để đề xuất các giải pháp, dự báo các vùng trồng có triển vọng cấp được mã số và chuyển giao các quy trình, công nghệ phát triển sản phẩm xoài, bơ, sầu riêng an toàn theo chuỗi giá trị, hướng đến xuất khẩu.
Nhằm nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ chế biến sâu, công nghệ bảo quản sau thu hoạch, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm chủ lực, có lợi thế của Vùng, đã triển khai nhiệm vụ về quả bơ - một trong những loại cây trồng chủ lực có giá trị dinh dưỡng cao của tỉnh Đắk Nông.Tuy nhiên, đây là loại trái cây khó bảo quản, thời hạn sử dụng ngắn dẫn đến sản lượng lớn nhưng chưa tạo được giá trị kinh tế tương ứng. Trước thực trạng đó, tỉnh Đắk Nông đã triển khai thực hiện nhiệm vụ “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật bảo quản bơ sau thu hoạch” với kết quả dự kiến: Xây dựng được 01 quy trình sơ chế, xử lý, bao gói, bảo quản bơ trồng tại Đắk Nông bảo đảm bảo quản ≥ 35 ngày; tỉ lệ thối hỏng <5%; bảo đảm duy trì chất lượng cảm quan, dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm; xây dựng 01 quy trình công nghệ xử lý chín quả bơ trồng tại Đắk Nông với tỷ lệ chín đều trên 95%, bảo đảm chất lượng cảm quan, dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm; xây dựng được 02 mô hình ứng dụng kỹ thuật sơ chế, xử lý, bao gói, bảo quản quả bơ với quy mô vừa và nhỏ; bảo đảm các mô hình có hiệu quả kinh tế, kỹ thuật và khả năng nhân rộng; xây dựng được 01 bộ tiêu chuẩn cơ sở cho trái bơ trồng tại Đắk Nông; xây dựng 01 bộ tài liệu tập huấn và đào tạo tập huấn được 50 cán bộ, công nhân sơ chế và nông dân trồng bơ. Với những kết quả dự kiến như trên, đề tài sẽ góp phần hoàn thiện quy trình công nghệ bảo quản bơ sau thu hoạch và ứng dụng và chuyển giao công nghệ kéo dài thời gian bảo quản bơ sau thu hoạch tại tỉnh Đắk Nông.
Để tăng giá trị kinh tế cho người nông dân trồng bơ, đa dạng hóa các sản phẩm từ quả bơ, nhiệm vụ “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ lên men nhằm tăng hiệu quả trích ly dầu tạo một số sản phẩm mỹ phẩm từ thịt quả bơ (Persea Americana) trồng tại tỉnh Đắk Nông” được triển khai thực hiện với mục tiêu xây dựng quy trình công nghệ lên men, đánh giá thành phần hoạt tính sinh học và tạo sản phẩm mỹ phẩm chứa dầu trích ly từ thịt quả bơ.
- Đối với cây cà phê, có nhiệm vụ “Nghiên cứu tạo sản phẩm hỗ trợ giảm cân từ hạt cà phê xanh và phụ phẩm của quá trình chế biến cà phê, nâng cao giá trị kinh tế tăng thu nhập trong sản xuất cà phê ở tỉnh Đắk Nông”, thông qua đó xây dựng mô hình sản xuất nguyên liệu và bào chế thực phẩm bảo vệ sức khỏe có giá trị kinh tế cao, tăng thu nhập trong sản xuất cà phê ở tỉnh Đắk Nông.
* Khoa học y, dược:
Với lợi thế điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng thích hợp trồng cây dược liệu, tỉnh đã triển khai nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh“Xây dựng mô hình trồng cây Sâm cau (Curculigo orchioides) làm nguyên liệu để sản xuất thực phẩm chức năng tại tỉnh Đắk Nông”.Nhiệm vụ tiến hành xây dựng mô hình trồng cây Sâm cau từ giống nuôi cấy mô, đánh giá hoạt chất và hoạt tính sinh học của cao chiết từ cây Sâm cau, từ đó xây dựng quy trình chiết cao định chuẩn cây Sâm cau và tạo viên nén thực phẩm chức năng chứa cao chiết cây Sâm cau, góp phần đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp cho địa phương. Nhằm điều tra hiện trạng, điều kiện sinh thái cây Mật nhân và xây dựng mô hình nhân giống và trồng thử nghiệm cây Mật nhân, chiết xuất và tiêu chuẩn hóa cho cao Mật nhân và Sâm cau; nghiên cứu điều chế dạng chế phẩm từ cây Mật nhân và Sâm cau, đã triển khai thực hiện nhiệm vụ “Điều tra phân bố, xây dựng mô hình nhân giống, trồng thử nghiệm cây mật nhân (Eurycoma longifolia Jack.) tại Đắk Nông và nghiên cứu chế phẩm phối hợp giữa mật nhân và sâm cau (Curculigo orchioides)”, Ngoài ra, đã triển khai thực hiện nhiệm vụ“Nghiên cứu chuẩn hóa nguồn dược liệu và tạo sản phẩm thực phẩm bảo vệ gan từ cao chiết cây An xoa (Tổ kén-Helicteres sp.) tại tỉnh Đắk Nông” với mục tiêu xác định đặc tính thực vật học, hoạt tính sinh học và tạo sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe trong bảo vệ gan từ cây An xoa. Từ đó góp phần tạo nguồn dược liệu phong phú cho tỉnh.
* Lĩnh vực khoa học xã hội:
- Hiện nay, Công viên địa chất tỉnh Đắk Nông đã được UNESCO công nhận là Công viên địa chất toàn cầu. Các nghiên cứu liên quan đến việc khai thác du lịch đối với khu vực Công viên địa chất cũng được quan tâm thực hiện, nhiệm vụ“Liên kết chuỗi giá trị hình thành sản phẩm du lịch cộng đồng gắn với giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” được triển khai nhằm đánh giá thực trạng liên kết chuỗi giá trị du lịch cộng đồng, nhận diện những cơ hội và thách thức đối với giảm nghèo khi phát triển du lịch, thực nghiệm mô hình liên kết chuỗi giá trị hình thành sản phẩm du lịch cộng đồng gắn với giảm nghèo làm cơ sở xây dựng giải pháp thúc đẩy liên kết chuỗi giá trị du lịch góp phần giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Nhiệm vụ “Nghiên cứu xây dựng mô hình phát triển du lịch cộng đồng gắn với giá trị đặc trưng của Công viên địa chất toàn cầu tỉnh Đắk Nông” được triển khai để đánh giá thực trạng khai thác, phát huy các giá trị của Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông (Công viên) trong phát triển du lịch hiện nay, đề xuất mô hình phát triển du lịch cộng đồng gắn với các giá trị đặc trưng của Công viên dựa trên nguyên tắc bảo tồn và phát triển bền vững và xây dựng 01 mô hình mẫu phát triển du lịch cộng đồng gắn với giá trị đặc trưng của Công viên làm cơ sở để bước đầu khai thác du lịch, đánh giá hiệu quả và nhân rộng.
- Trong lĩnh vực giáo dục:Triển khai thực hiện nhiệm vụ “Nghiên cứu và đề xuất giải pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn tâm lý cho giáo viên chủ nhiệm trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” với mục tiêu đánh giá thực trạng kỹ năng tư vấn tâm lý của giáo viên chủ nhiệm và nhu cầu được tư vấn tâm lý của học sinh tại các trường trung học cơ sở và xây dựng giải pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn tâm lý cho giáo viên chủ nhiệm; biên soạn một tài liệu, sổ tay bồi dưỡng kỹ năng tư vấn tâm lý phù hợp cho giáo viên chủ nhiệm tại các trường trung học cơ sở; tập huấn, cấp giấy chứng nhận bồi dưỡng kỹ năng tư vấn tâm lý cho 314 giáo viên chủ nhiệm của 8 trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Việc triển khai các nhiệm vụ đã tập trung bám sát định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó hướng tới khai thác các thế mạnh của địa phương, đặc biệt vấn đề về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; bảo quản sau thu hoạch, chế biến và tiêu thụ nông sản là sản phẩm chủ lực của tỉnh; đa dạng hóa các sản phẩm thực phẩm; bảo tồn, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn dược liệu của địa phương; vấn đề khai thác, phát triển tiềm năng du lịch…
2. Tình hình và kết quả thực hiện các dự án đầu tư:
Tiếp tục hoàn thiện Dự án “Nâng cao năng lực cho Trung tâm Thông tin và Ứng dụng khoa học công nghệ” giai đoạn II, chuyển tiếp từ năm 2020 sang năm 2021. Tổng số vốn được phê duyệt của Dự án là 8.500.000.000 đồng (Tám tỷ năm trăm triệu đồng). Hiện tại Dự án đã hoàn thành và đang được tổ chức đánh giá nghiệm thu, thanh quyết toán đảm bảo tiến độ.
Tổng kinh phí được phân bổ trong năm 2021 là 19.068 triệu đồng và tỷ lệ giải ngân ước đạt 100% kế hoạch giao. Trong đó:
- Kinh phí để thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh: 12.753triệu đồng. Với mức kinh phí sử dụng cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng đổi mới sáng tạo như hiện nay không thể đáp ứng nhu cầu cấp thiết đầu tư KH&CN cho các ngành, lĩnh vực, địa phương của tỉnh.
- Kinh phí sự nghiệp dành cho các dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp, duy tu, cải tạo cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động KH&CN cho Trung tâm thuộc Sở Khoa học và Công nghệ hằng năm không quá 300 triệu, không đáp ứng được nhu cầu của đơn vị.
- Tình hình sử dụng kinh phí để thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN: Chỉ đáp ứng được một phần kinh phí trong các hoạt động thực hiện các Chương trình, đề án như: Kế hoạch Ứng phó sự cố an toàn bức xạ hạt nhân trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ Chương trình hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh, duy trì hoạt động tuyên truyền Sở hữu trí tuệ, hoạt động tiêu chuẩn đo lượng chất lượng,...
- Chi cho hoạt động KH&CN cấp huyện với mức kinh phí 2.665 triệu đồng, chỉ đáp ứng một phần trong hoạt động triển khai ứng dụng KH&CN tại cơ sở.
V. Đánh giá kết quả thực hiện dự toán ngân sách cho hoạt động KH&CN năm 2021
Năm 2021 là năm bản lề thực hiện Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Đắk Nông lần thứ XII, nhiệm kỳ 2021-2026.Năm thứ nhất thực hiện Kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 5 năm, giai đoạn 2021-2026; bên cạnh những thuận lợi vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức mà tỉnh Đắk Nông đang đối mặt: Những hạn chế nội tại của nền kinh tế; ảnh hưởng nghiêm trọng của các dịch bệnh từ người và động vật, đặc biệt là dịch viêm đường hô hấp cấp Covid-19 làm cho giá nông sản chủ lực của tỉnh xuống mức thấp nhất trong thời gian qua, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của bà con, người dân tỉnh Đắk Nông…
Trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, ngay từ đầu năm, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Đắk Nông đã tập trung chỉ đạo kịp thời các nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ một cách toàn diện, đồng bộ, mạnh mẽ trên các lĩnh vực, xem khoa học công nghệ là động lực, đổi mới sáng tạo là đột phá. Cùng với sự vào cuộc nghiêm túc, quyết liệt của các cấp, ngành, địa phương bằng các chương trình hành động cụ thể, nên tình hình khoa học và công nghệ của tỉnh đã tiếp tục có chuyển biến tích cực, đã có nhiều điểm sáng và tạo được sức lan tỏa mạnh mẽ; trong đó, tình hình thực hiện ngân sách trong năm 2021 ước đạt 100% kế hoạch giao.
Trong thời gian qua, hoạt động KH&CN tỉnh Đắk Nông đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Việc triển khai các nhiệm vụ tập trung bám sát định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó hướng tới khai thác các thế mạnh của địa phương, đặc biệt là vấn đề về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; bảo quản sau thu hoạch, chế biến và tiêu thụ nông sản là sản phẩm chủ lực của tỉnh; đa dạng hóa các sản phẩm thực phẩm; bảo tồn, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn dược liệu của địa phương; vấn đề khai thác, phát triển tiềm năng du lịch,…
Hoạt động quản lý về an toàn bức xạ và hạt nhân tại tỉnh Đắk Nông được tổ chức thực hiện theo quy định, đa số các cơ sở bức xạ chấp hành các quy định về an toàn bức xạ.
Về lĩnh vực sở hữu trí tuệ: UBND tỉnh Đắk Nông đã ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, theo đó, tiếp tục thúc đẩy các hoạt động sở hữu trí tuệ của các tổ chức, cá nhân; tăng số lượng và chất lượng tài sản trí tuệ của cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, đồng thời, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật sở hữu trí tuệ.
Về hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo: Thông qua Khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về kỹ năng xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo dành cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc các Sở, Ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và các cơ sở đào tạo, tỉnh Đắk Nông bước đầu tạo được một số đầu mối nhằm hình thành và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp ở các cấp, các ngành, lĩnh vực.
Công tác quản lý về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả nhất định. Công tác tham mưu ban hành văn bản được kịp thời, phù hợp góp phần tạo nên hành lang pháp lý đồng bộ, đầy đủ, chặt chẽ. Hoạt động tuyên truyền phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến được đẩy mạnh góp phần nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân, sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng. Công tác thanh tra, kiểm tra nhà nước, xử lý các vi phạm về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng trong sản xuất, kinh doanh được tăng cường nhằm hạn chế các hành vi gian lận về thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng lưu thông trên thị trường; ngăn chặn, phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về đo lường; qua đó góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của người tiêu dùng, tạo nên một môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, tuân thủ luật pháp.
Công tác tiêu chuẩn hóa ở cơ sở được quan tâm hơn, các sản phẩm hàng hóa có nguy cơ gây mất an toàn về sức khỏe người, động vật, ảnh hưởng môi trường đã được công bố phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, quy định pháp luật tương ứng. Một số doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh đã chủ động, mạnh dạn áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu của đối tác, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng.
Hoạt động áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh được triển khai mạnh và đồng bộ (106/106 cơ quan đã áp dụng và thực hiện công bố phù hợp, trong đó có 71 cơ quan thuộc đối tượng khuyến khích áp dụng) đã góp phần không nhỏ về hiệu quả trong công tác cải cách hành chính. Các thủ tục hành chính được công khai rõ ràng và có quy trình giải quyết cụ thể, rõ người, rõ việc, rõ thời gian thực hiện giúp cho cán bộ, công chức dễ dàng thực hiện, người dân nhận biết và kiểm soát quá trình thực hiện, rút ngắn thời gian giải quyết công việc, nâng cao chất lượng phục vụ người dân.
Công tác thanh tra, kiểm tra đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp trong công tác để đạt được yêu cầu, nhiệm vụ của hoạt động thanh tra, kiểm tra về khoa học và công nghệ. Căn cứ chỉ đạo của Thanh tra Bộ, UBND tỉnh Đắk Nông về định hướng chương trình thanh tra;Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Nông đã xây dựng, phê duyệt ban hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm theo đúng quy định. Các cuộc thanh tra, kiểm tra đã được tổ chức triển khai đảm bảo đúng tiến độ theo kế hoạch mục tiêu đề ra; nội dung thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào những nội dung, lĩnh vực được dư luận quan tâm, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật thông qua các cuộc thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, giúp các cơ sở nắm bắt các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, an toàn bức xạ, sở hữu công nghiệp.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và nguồn thu khác còn rất ít, không ổn định. Cách thức xác định mức độ tự chủ không tuân thủ theo quy định tại Thông tư số 90/2017/TT-BTC ngày 30/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính dẫn đến mức độ tự chủ cao gây khó khăn cho đơn vị, thu chỉ đủ trang trải chi phí, chưa đủ để bổ sung vào phần tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên. Vì vậy,khi đơn vị chi trả các chế độ, chính sách và chi hoạt động cho người lao động từ nguồn thu đã gặp rất nhiều khó khăn như: việc chi trả lương cho các hợp đồng bị chậm trễ gây ảnh hưởng đến đời sống của người lao động; nợ nhà cung cấp các dịch vụ, nhất là từ sau khi Nghị định số 161/2018/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực đến nay,Trung tâm không được thực hiện ký kết hợp đồng làm chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên, theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị, khối lượng công việc hiện tại là quá lớn so với số biên chế được giao 18 người, dẫn đến thiếu hụt nguồn nhân lực đối với việc triển khai các hoạt động chuyên môn, nhất là các hoạt động thường xuyên phải đi cơ sở.
Hoạt động hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng chưa được đẩy mạnh. Công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật còn hạn chế. Tuy đã có kho dữ liệu nhưng việc khai thác chưa được hiệu quả.
Công tác kiểm tra được duy trì nhưng kết quả đem lại chưa cao. Chưa triển khai đồng bộ trên tất cả các đối tượng thuộc quyền quản lý. Có một số nội dung ít thực hiện: kiểm tra chất lượng khí dầu mỏ hóa lỏng, chất lượng thép cốt bê tông, chất lượng dầu nhờn động cơ đốt trong…Việc phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm về chất lượng còn hạn chế. Mặt khác việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã giải quyết được việc tránh chồng chéo giữa các cơ quan kiểm tra nhưng lại xảy ra tình trạng bỏ sót nội dung quản lý vì không tổ chức được các đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành đối với các cơ sở trên địa bàn tỉnh dẫn tới các đoàn thanh tra, kiểm tra do các cơ quan riêng lẻ thực hiện chỉ kiểm tra được nội dung mình quản lý dẫn tới bỏ sót nội dung quản lý. Trang thiết bị, phương tiện, phục vụ công tác lấy mẫu và kiểm tra nhanh các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm, hàng hóa còn quá ít, chưa đáp ứng yêu cầu công tác, dẫn tới những vi phạm không được phát hiện và xử lý kịp thời. Trên địa bàn tỉnh Đắk Nông chưa có đơn vị đủ năng lực thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa đánh giá sự phù hợp đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, do đó thời gian chờ kết quả thử nghiệm kéo dài gây khó khăn cho việc ngăn chặn hàng hóa kém chất lượng lưu thông trên thị trường.
Hoạt động tiêu chuẩn hóa chưa chủ động tiếp cận, hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng, công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa; áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, các phương tiện đo lường được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, tình trạng gian lận trong đo lường vẫn diễn biến phức tạp đặt ra không ít khó khăn, thách thức cho quản lý nhà nước về đo lường. Trang thiết bị, công cụ, phương tiện, thiết bị kiểm tra phục vụ cho công tác kiểm tra nhà nước về đo lường chưa có.
Kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Đắk Nông chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ nên khó khăn trong việc triển khai thực hiện.
Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Nông còn nhiều hạn chế; địa hình đồi núi phức tạp, giao thông vận tải, thông tin truyền thông còn hạn chế ảnh hưởng tới công tác tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát.
Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hầu hết còn nhỏ lẻ nhận thức chưa cao, còn nhiều khó khăn về vốn, ngại đổi mới nên hầu như không chủ động tiếp cận với các tiến bộ khoa học, với việc áp dụng các bộ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các công nghệ mới, các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của các sản phẩm địa phương.
Việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của một số tổ chức, cá nhân chưa được quan tâm đúng mức.
Các trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra về chất lượng sản phẩm hàng hóa còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu công việc trong giai đoạn hiện nay: Chưa có bộ chuẩn dung tích hạng 2 phục vụ kiểm tra đo lường xăng dầu, thiết bị đo hàm lượng vàng phục vụ công tác lấy mẫu kiểm tra chất lượng.
Công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng chưa thực sự đồng bộ, còn nhiều nhiều hạn chế. Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành; các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành chưa phát huy hết vai trò, hầu hết chỉ làm tốt nhiệm vụ của cơ quan chủ trì.
Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng còn mỏng, nhất là sau khi sáp nhập thành phòng gây khó khăn trong việc sắp xếp, bố trí nhân lực triển khai thực hiện nhiệm vụ. Các cán bộ, công chức rất ít được tham gia tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên môn về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.
Việc phải tham gia phối hợp nhiều với các đoàn công tác liên ngành; tham gia các hoạt động ngoài nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng: Định giá, kê biên, tiêu hủy hàng hóa cũng ảnh hưởng không nhỏ đến thời gian triển khai hoạt động của phòng.
Hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng cho các địa phương. Tổ chức hội thảo, học tập kinh nghiệm về công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng giữa các địa phương.
Bộ Khoa học và Công nghệ sớm ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết việc xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ(Việc xác định giá trị hàng hóa vi phạm, giá trị hàng hóa đã tiêu thụ theo Điều 4Thông tư số 18/2018/TT-BKHCN ngày 18/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có căn cứ theo Điều 13b Nghị định số 132/2008/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018. Theo đó, có nêu “Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết việc xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này”. Tuy nhiên, đến nay Bộ vẫn chưa ban hành thông tư hướng dẫn).
Hoạt động thanh tra chuyên ngành KH&CN mang tính chất đặc thù, đặc biệt trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, hành vi vi phạm rất tinh vi, khó phát hiện, đối tượng thanh tra có thể đối phó (cất, giấu hoặc xóa bỏ hành vi vi phạm) trong thời gian ngắn. Kế hoạch thanh tra hằng năm khi tiến hành xử lý chồng chéo, công khai kế hoạch thanh tra, đối tượng thanh tra, thời điểm thanh tra dẫn đến các đối tượng thanh tra đã biết trước nên có sự chuẩn bị để né tránh, đối phó. Vì vậy, việc tiến hành các đợt thanh tra theo kế hoạch là rất khó để phát hiện ra những vi phạm. Do đó, cần có những quy định riêng cho hoạt động thanh tra chuyên ngành KH&CN (lĩnh vực về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng).
Đối với Công tác thanh tra chuyên đề hàng năm:Đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ khi xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên đề về KH&CN hằng năm cần xây dựng kế hoạch ngay từ đầu năm và gửi về các địa phương để thuận lợi hơn trong quá trình xử lý chồng chéo đối với các đối tượng thanh tra tại địa phương, nhằm thực hiện đúng tinh thần Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
B. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP KH&CN NĂM 2022
I. Kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ năm 2022
1. Xây dựng nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
- Lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn:
Tập trung nghiên cứu, tổng kết thực tiễn các chính sách và đề xuất giải pháp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội phù hợp định hướng của tỉnh giai đoạn hiện nay; tổ chức quản lý và sản xuất trong các thành phần kinh tế; vấn đề thực hiện các chính sách xã hội; vấn đề dân cư, dân tộc, tôn giáo, an ninh, quốc phòng; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc, quan tâm, sưu tầm tài liệu phục vụ nghiên cứu lịch sử địa phương, giáo dục truyền thống.
Nghiên cứu gắn phát triển kinh tế - xã hội địa phương với quản lý điều hành công tác dân số;hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu, cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số và phát triển kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn:
Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp, tập trung vào các giống cây trồng, vật nuôi sạch bệnh, có năng suất và chất lượng cao, phù hợp với điều kiện sinh thái và yêu cầu sản xuất tại địa phương, các quy trình canh tác, tưới, bón phân, bảo quản sau thu hoạch, chế biến và tiêu thụ nông sản; nghiên cứu, xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao, ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp, đảm bảo các tiêu chuẩn sản phẩm tốt VietGap, Global Gap, Hữu cơ,...
Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ mới trong công nghiệp, công nghệ sau thu hoạch, truy xuất nguồn gốc, bảo quản và chế biến đối với một số sản phẩm có thế mạnh của địa phương như: cà phê, hồ tiêu, cao su, sắn, ngô, hoa, cây ăn quả, thức ăn gia súc, gỗ,...
- Lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông - vận tải:
Nghiên cứu chuyển giao, đổi mới, ứng dụng công nghệ một số lĩnh vực trong ngành công nghiệp (năng lượng mới, khai thác, chế biến khoáng sản, thiết bị công nghệ trong canh tác nông nghiệp, chế biến nông, lâm sản, thực phẩm…) theo hướng hiện đại và thích hợp nhằm nâng cao giá trị gia tăng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá trên thị trường trong nước và quốc tế.
Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong khai thác vật liệu mới trong thi công xây dựng công trình giao thông, thủy lợi…
- Lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng:Bảo tồn, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn dược liệu của địa phương; nghiên cứu các giải pháp kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại, nâng cao hiệu quả phòng chống bệnh tật, cải thiện tình trạng dinh dưỡng; nghiên cứu dịch tễ, mô hình, cơ cấu bệnh tật ở địa phương.
- Lĩnh vực thương mại, du lịch:
Ứng dụng KH&CN phục vụ phát triển du lịch trên nền tảng phát huy các lợi thế tự nhiên của địa phương, biến tiềm năng, dư địa du lịch của tỉnh trở thành hiện thực, xây dựng hình ảnh thương hiệu gắn với xây dựng và phát triển Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông; xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch gắn với các giá trị văn hóa - đặc trưng sinh thái bản địa, thông tin xúc tiến du lịch, quy trình phục vụ khách du lịch phù hợp với địa phương...;
Điều tra cơ bản, bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai: Ứng dụng các thành tựu KH&CN tiên tiến trong công tác điều tra cơ bản, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên gắn với bảo vệ môi trường và dự báo, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai; khuyến khích sử dụng vật liệu mới (tro, xỉ, thạch cao...) trong công tác xây dựng cơ bản, giao thông và bảo vệ môi trường; ứng dụng KH&CN sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả...
2. Hoạt động quản lý công nghệ và sở hữu trí tuệ
Hoạt động sở hữu trí tuệ: Hướng dẫn thủ tục đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các tổ chức, cá nhân; tổ chức các Hội đồng xét sáng kiến cấp tỉnh; thực hiện Kế hoạch triển khai Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Hoạt động hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo: Tiếp tục triển khai Đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tỉnh Đắk Nông đến năm 2025”; kết nối mạng lưới khởi nghiệp và hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo trong tỉnh với các tỉnh trong khu vực.
Lĩnh vực an toàn bức xạ và hạt nhân: Tổ chức diễn tập ứng phó sự cố bức xạ hạt nhân cấp tỉnh theo Kế hoạch số 414/KH-UBND ngày 02/8/2019 của UBND tỉnh; tổ chức thẩm định, cấp, gia hạn giấy phép tiến hành công việc bức xạ (sử dụng thiết bị x-quang chẩn đoán y tế); phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành thanh, kiểm tra các cơ sở bức xạ theo quy định.
Hoạt động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ: Triển khai các biện pháp nhằm phổ biến, tuyên truyền, giới thiệu các chính sách, chương trình, đề án có liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp KH&CN cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; tổ chức tập huấn các nội dung liên quan trực tiếp đến việc xây dựng, hoạt động của doanh nghiệp KH&CN như: Kiến thức về điều hành quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh; xây dựng và phát triển thương hiệu; hình thành và quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; chuyển giao công nghệ, đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất của doanh nghiệp...Tư vấn cho doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện công nhận doanh nghiệp KH&CN xây dựng, hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp KH&CN.
Hoạt động công nghệ: Tiếp nhận và cung cấp thông tin về nguồn cung - cầu công nghệ cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu; tham dự sự kiện kết nối cung cầu công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức; tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với các dự án đầu tư.
3. Hoạt động Thông tin, Kỹ thuật và Ứng dụng KH&CN
- Kế hoạch hoạt động Thông tin và Thống kê KH&CN: Biên tập và phát hành 4/4 số tập san KH&CN (số lượng 500 bản/số); xây dựng kịch bản và phát sóng 12 chuyên mục “KH&CN với đời sống”; thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu về đề tài dự án, các thông tin hoạt động của ngành khoa học công nghệ lên trang thông tin điện tử; tổ chức hội nghị, tập huấn, phổ biến thông tin KH&CNphục vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn; báo cáo thống kê ngành KH&CN; phối hợp với cục Thông tin KH&CN Quốc gia thực hiện 01 cuộc điều tra điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022; báo cáo Cục Thông tin KH&CN Quốc gia thông tin về các nhiệm vụ KH&CN năm 2022 và cấp giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ Khoa học và công nghệ theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN và danh mục các kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN các cấp đã thực hiện đăng ký và giao nộp; cập nhật cơ sở dữ liệu về nhiệm vụ KH&CN theo Thông tư số 10/2017/TT-BKHCN ngày 28/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì và phát triển CSDL Quốc gia về KH&CN; tham gia liên hiệp thư viện Việt Nam về nguồn tin khoa học công nghệ (Cơ sở dữ liệu ScienceDirect, Proquest Central năm 2022).
- Lĩnh vực Kỹ thuật, Tiêu chuẩn, Đo lường, Chất lượng: Kiểm định, hiệu chuẩn các phương tiện đo; thử nghiệm, kiểm tra chất lượng các mẫu phân bón NPK, hữu cơ vi sinh theo nhu cầu của khách hàng; duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO/IEC 17025:2017 tại đơn vị; tham gia chương trình thử nghiệm thành thạo, so sánh liên phòng theo định kỳ hằng năm; đào tạo kiểm định viên, hiệu chuẩn viên, thử nghiệm viên. Kiểm định, hiệu chuẩn trang thiết bị chuẩn, chuẩn đo lường theo yêu cầu định kỳ nhằm phục vụ công tác chuyên môn.
- Hoạt động nghiên cứu ứng dụng: Triển khai các nội dung dự án thuộc chương trình nông thôn miền núi:(1)“Ứng dụng tiến bộ KH&CN xây dựng mô hình bón phân thông qua nước tưới cho cà phê vối tại tỉnh Đắk Nông”: Tổ chức nghiệm thu cấp tỉnh, cấp bộ; (2)“Xây dựng mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sản xuất hoa lan Hồ điệp, hoa Đồng tiền tại tỉnh Đắk Nông”: Triển khai sản xuất các giống hoa lan Hồ điệp và hoa Đồng tiền nuôi cấy mô, trồng chăm sóc cây hoa lan Hồ điệp và trồng hoa Đồng tiền.
Triển khai các dự án cấp tỉnh chuyển tiếp từ năm 2021: (1)“Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình trồng hoa trong nhà lưới tại tỉnh Đắk Nông”: Trồng và chăm sóc một số giống hoa chất lượng cao tại tỉnh Đắk Nông theo nội dung đã được phê duyệt, tổ chức nghiệm thu cấp cơ sở, cấp tỉnh; (2) “Xây dựng mô hình sản xuất rượu tại tỉnh Đắk Nông”: Sản xuất rượu theo nội dung đã được phê duyệt, tổ chức nghiệm thu cấp cơ sở, cấp tỉnh dự án và mở mới 02 dự án khác nhằm tăng cường hoạt động ứng dụng của đơn vị; triển khai nhiệm vụ TXTCN năm 2021: (1)“Lưu giữ các giống hoa cúc, khoai lang Nhật Bản nuôi cấy mô, các giống nấm, chủng vi sinh vật thuộc nhiệm vụ lưu giữ giống tại phòng thí nghiệm; (2)“Xây dựng mô hình trồng thử nghiệm một số cây trồng năng suất chất lượng trong nhà lưới” phục vụ nhu cầu tại địa phương.
4. Hoạt động quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
Tăng cường công tác tập huấn, tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa bằng nhiều hình thức đến các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng.
Đẩy mạnh chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng; khuyến khích doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, xây dựng tiêu chuẩn cơ sở trong sản xuất, kinh doanh,... áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; ứng dụng các thành tựu KH&CN hiện đại, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,...
Triển khai kịp thời, đầy đủ, chính xác các văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng để bảo vệ người tiêu dùng, tạo một môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Thực hiện có hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Đắk Nông, đảm bảo việc triển khai xây dựng, áp dụng ISO 9001 góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
5. Hoạt động Thanh tra khoa học và công nghệ
Trong năm 2022, dự kiến tiến hành 04 cuộc thanh tra:
- Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và sở hữu trí tuệ đối với các cơ sở kinh doanh xăng dầu, dầu nhờn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đo lường và nhãn hàng hóa đối với hàng đóng gói sẵn lưu thông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đo lường đối với các cơ sở sử dụng phương tiện đo nhóm 2 sử dụng trong sản xuất, kinh doanh (mua, bán) trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ đối với việc thực hiện đề tài, dự án.
Bên cạnh đó, thực hiện thanh tra chuyên đề diện rộng (thường niên) theo sự chỉ đạo của Bộ Khoa học và Công nghệ và Ủy ban nhân dân tỉnh; Thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo đơn thư khiếu nại, tố cáo; theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
II. Dự toán chi NSNN cho hoạt động KH&CN năm 2022
1. Vốn đầu tư phát triển cho KH&CN
Thực hiện quy hoạch phát triển ngành, địa phương có nhu cầu tiếp tục thực hiện đầu tư các công trình thuộc lĩnh vực KH&CN với kinh phí đầu tư là 54.319triệu đồng trong đó:
- Chi cho xây dựng chính quyền điện tử: 14.550 triệu đồng;
- Chi cho Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Đảng tỉnh Đắk Nông: 3.769 triệu đồng;
- Chi Đầu tư tăng cường năng lực kiểm định, hiệu chuẩn và thử nghiệm thuộc Trung tâm Thông tin, Kỹ thuật và Ứng dụng khoa học công nghệ: 12.000 triệu đồng;
- Mở rộng vườn thực nghiệm thuộc Trung tâm Thông tin, Kỹ thuật và Ứng dụng Khoa học công nghệ: 6.000 triệu đồng;
- Chi cho Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025 (giai đoạn 2: Đầu tư phát triển phần mềm ứng dụng): 3.000 triệu đồng;
- Chi cho xây dựng chính quyền điện tử hướng đến đô thị thông minh tỉnh Đắk Nông: 15.000 triệu đồng.
Tổng nhu cầu kinh phí sự nghiệp KH&CN thực hiện các nhiệm vụ là 30.860 triệu đồng, trong đó:
- Kinh phí nhiệm vụ KH&CN cấp Quốc gia chuyển tiếp cấp về địa phương quản lý (chi tiết theo từng nhiệm vụ) dự kiến thực hiện……triệu đồng. Các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các nhiệm vụ chuyển giao ứng dụng KH&CN phù hợp với thực tế của địa phương bao gồm nhiệm vụ cấp tỉnh, cấp cơ sở dự kiến kinh phí các nhiệm vụ chuyển tiếp và mở mới là 15.071 triệu đồng;
- Đối với dự toán chi ngân sách Nhà nước cho hoạt động thường xuyên theo chức năng kinh phí dự kiến thực hiện 1.337 triệu đồng;
- Chi cho các hoạt động KH&CN phục vụ quản lý Nhà nước như: Hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; thông tin thống kê KH&CN,... dự kiến kinh phí là 1.704 triệu đồng;
- Chi hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN cấp huyện, thực hiện cho 7 huyện, 01 thành phố dự kiến kinh phí hoạt động là 2.665 triệu đồng;
- Chi tăng cường tiềm lực: 2.000 triệu đồng;
- Kinh phí chi hoạt động cho các đơn vị sự nghiệp thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước (Trung tâm Thông tin, Kỹ thuật và ứng dụng khoa học công nghệ) dự kiến là 1.365 triệu đồng;
- Các nhiệm vụ khác dự kiến kinh phí thực hiện là 5.052 triệu đồng. Trong đó, bao gồm: Công tác ứng phó sự cố bức xạ, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, triển khai áp dụng và truy xuất nguồn gốc, thực hiện đề án theo Quyết định số 996/QĐ-TTg ngày 10/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025;Chương trình nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2030; hội đồng sáng kiến; kỷ niệm các ngày lễ của ngành và các nhiệm vụ khác.
- Hoạt động Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật tỉnh, trong đó có các nhiệm vụ:Đổi mới sáng tạo; Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh; Hội thảo khoa học “Giải pháp phát triển ngành công nghiệp phụ trợ nhôm Đắk Nông” dự kiến là 1.666 triệu đồng.
(Chi tiết có Phụ lục 2, Biểu TK2-5 kèm theo)
Trên đây là kế hoạch hoạt động Khoa học và Công nghệ năm 2022 của tỉnh Đắk Nông.Kính đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, cân đối chung trong tổng thể ngân sách dành cho Khoa học và Công nghệ, phân bổ ngân sách Khoa học và Công nghệ cho địa phương để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ trong năm năm 2022./.
| KT. CHỦ TỊCH |
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2020 VÀ 06 THÁNG ĐẦU NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 444/KH-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh Đắk Nông)
Số TT | Nội dung | Đơn vị chủ trì, Tác giả | Tóm tắt nội dung | Ghi chú |
I | Bài báo, công bố, giải pháp, kiến nghị, ấn phẩm khoa học |
|
|
|
1 | Tập san KH&CN; chuyên mục "Khoa học và công nghệ với đời sống". | Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Nông | Phản ảnh các hoạt động KH&CN của tỉnh, các mô hình ứng dụng công nghệ mang lại hiệu quả kinh tế, các cá nhân tiêu biểu ứng dụng thành công KH&CN vào đời sống sản xuất... phục vụ đông đảo mọi tầng lớp nhân dân. |
|
II | Sáng chế, giải pháp hữu ích; Các loại giống giống mới; Các loại vắc xin mới, chế phẩm mới; Các bản vẽ thiết kế mới, mẫu máy, thiết bị mới | 0 |
|
|
III | Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hình thành | 0 |
|
|
IV | Hoạt động ứng dụng công nghệ điển hình | 0 |
|
|
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NỔI BẬT NĂM 2020 VÀ 06 THÁNG ĐẦU NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 444/KH-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh Đắk Nông)
STT | Tên sản phẩm/công trình/ công nghệ | Xuất xứ | Hiệu quả kinh tế-xã hội |
1 | Quy trình công nghệ trồng chăm sóc, sơ chế sản phẩm gấc | Dự án: Ứng dụng Khoa học và công nghệ xây dựng mô hình sản xuất giống, trồng thương phẩm và tiêu thụ Gấc lai bền vững tại tỉnh Đắk Nông” | Tiếp nhận giống Gấc lai năng suất và chất lượng cao, tiếp nhận công nghệ nhân giống, trồng thâm canh để xây dựng thành công cơ sở sản xuất cây giống Gấc lai và mô hình sản xuất Gấc lai thương phẩm trên diện rộng, nhằm tăng thu nhập phát triển sản xuất gấc bền vững tại huyện Cư Jút và huyện Krông Nô tỉnh Đắk Nông |
2 | Quy trình công nghệ tưới phân thông qua nước tưới | Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ xây dựng mô hình bón phân thông qua nước tưới cho cà phê vối tại tỉnh Đắk Nông | Ứng dụng tiến bộ Khoa học Công nghệ xây dựng mô hình bón phân thông qua nước tưới cho cà phê vối tại vùng trồng cà phê chủ lực của tỉnh Đăk Nông nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất cà phê, giải pháp chống hạn tiết kiệm nước tưới cho cây cà phê trong mùa khô ở Tây Nguyên |
3 | Quy trình công nghệ sản xuất bột bơ nguyên chất | Nhiệm vụ: “Xây dựng mô hình kỹ thuật sản xuất sản phẩm bột bơ tại tỉnh Đắk Nông” | Nhiệm vụ sẽ góp phần tạo ra sản phẩm chất lượng cao trong sản xuất nông nghiệp, Tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu tại chỗ, đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp của tỉnh Đắk Nông |
4 | Tiếp nhận công nghệ sản xuất hoa lan hồ điệp, sản xuất rau thủy canh trong nhà lưới | Dự án Nâng cao năng lực cho trung tâm | Tạo đa dạng sản phẩm rau, hoa chất lượng cao tại tỉnh Đắk Nông phục vụ nhu cầu tại địa phương |
5 | Quy trình nhân giống hồ tiêu sạch bệnh bằng công nghệ nuôi cấy mô tế bào | Nhiệm vụ cấp tinh “Ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất giống hồ tiêu (Piper nigrum L.) sạch bệnh” | Ứng dụng quy trình nhân giống hồ tiêu sạch bệnh bằng công nghệ nuôi cấy mô tế bào và sản xuất được 10.000 giống cây hồ tiêu bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào |
6 | - Bộ dữ liệu các yếu tố khí tượng thủy văn theo không gian (từ năm 1978-2016); - Hệ thống phần mềm chuyên dụng giám sát và cảnh báo hạn hán tỉnh Đắk Nông; - Bộ chỉ số đánh giá hạn hán phù hợp với tỉnh Đắk Nông; - Bản đồ phân vùng nguy cơ hạn hán tỉnh Đắk Nông; - Hệ thống website giám sát và cảnh báo hạn hán tỉnh Đắk Nông. | Nhiệm vụ cấp tỉnh “Nghiên cứu xây dựng hệ thống giám sát và cảnh báo hạn hán tỉnh Đắk Nông” | Các sản phẩm của nhiệm vụ nhằm phục vụ công tác phòng chống, cảnh báo, dự báo thiên tai trên địa bàn tỉnh |
7 | Cuốn sách: Lãnh đạo quản lý và cải cách hành chính nhằm phát triển bền vững tỉnh Đắk Nông | Nhiệm vụ cấp tỉnh: Giải pháp cải cách hành chính giai đoạn 2020-2025 nhằm phát triển bền vững tỉnh Đắk Nông | Đã đề xuất các giải pháp về lãnh đạo quản lý, về cải cách hành chính để đạt các muc tiêu phát triển bền vững tỉnh Đắk Nông theo cách tiếp cận “kết quả đầu ra” |
KẾT QUẢ CHƯƠNG TRÌNH KH&CN CẤP QUỐC GIA NĂM 2020 VÀ 06 THÁNG ĐẦU NĂM 2021 (NẾU CÓ)
(Kèm theo Kế hoạch số 444/KH-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh Đắk Nông)
STT | Tên Chương trình/Đề án | Chỉ tiêu/Mục tiêu đề ra | kết quả đạt được | Đánh giá mức độ hoàn thành (%) | Lý do |
1 | Chương trình năng suất chất lượng | Xây dựng kế hoạch triển khai | UBND tỉnh Đắk Nông đã ban hành Kế hoạch số 181/KH-UBND ngày 08/04/2021 về tổng thể thực hiện Chương trình quốc gia nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, giai đoạn 2021-2030 | 100% |
|
2 | Dự án NTMN: Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình sản xuất giống, trồng thương phẩm và tiêu thụ Gấc lai bền vững tại tỉnh Đắk Nông | Tiếp nhận giống gấc lai năng suất và chất lượng cao, tiếp nhận công nghệ nhân giống, trồng thâm canh để xây dựng thành công cơ sở sản xuất cây giống gấc lai và mô hình sản xuất gấc lai thương phẩm trên diện rộng, nhằm tăng thu nhập phát triển sản xuất gấc bền vững tại huyện Cư Jút và huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông | - 01 Mô hình sản xuất giống gấc lai trong nhà lưới quy mô 1.000 m2 sản xuất 30.000 cây giống/năm. - 01 Mô hình sản xuất gấc thương phẩm quy mô sản xuất hàng hóa theo Global GAP tại huyện Cư Jút và Krông Nô quy mô 30 ha, sản lượng 1.200 tấn quả gấc. - 01 mô hình thu hoạch, chế biến và tiêu thụ sản phẩm gấc lai quy mô tiêu thụ đạt 600 tấn/năm. | 100% |
|
3 | Dự án NTMN: Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình lúa chất lượng cao tại vùng sản xuất lúa nước huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông | Tiếp nhận và sản xuất thành công các giống mới và tiến bộ kỹ thuật thâm canh tổng hợp giống lúa chịu hạn LCH37 (Sơn Lâm 2) và lúa chất lượng cao LTh31 góp phần tăng sản lượng lương thực và thu nhập cho nông dân tại huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông | - Xây dựng 120,0 ha mô hình thâm canh tổng hợp giống lúa LCH37 và LTh31 đạt năng suất trung bình 7,17 tấn/ha, tổng sản lượng đạt 860,58 tấn; - Đào tạo được 10 kỹ thuật viên cơ sở; - Tổ chức được 04 lớp tập huấn về kỹ thuật thâm canh tổng hợp lúa chất lượng đối với giống LCH37 và LTh31 với 200 lượt người tham gia | 100% |
|
NHÂN LỰC VÀ TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Kèm theo Kế hoạch số 444/KH-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh Đắk Nông)
STT | Tên tổ chức nghiên cứu phát triển | Số giấy phép đăng ký hoạt động KH&CN và cơ chế hoạt động[1] | Nhân lực hiện có đến 30/6/2021 | Kinh phí chi nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng từ NSNN năm 2021 (tr.đ) | Ghi chú (công lập/ngoài công lập) | |||||
Tổng số | Trong đó hưởng lương SNKH | |||||||||
Tổng số | Nghiên cứu viên cao cấp/Kỹ sư cao cấp | Nghiên cứu viên chính/Kỹ sư chính | Nghiên cứu viên/Kỹ sư | Trợ lý nghiên cứu/Kỹ thuật viên | ||||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11) |
I | Các đơn vị do cấp Bộ, ngành, địa phương quyết định thành lập | |||||||||
1 | Trung tâm Thông tin, Kỹ thuật và Ứng dụng Khoa học Công nghệ | Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập |
| 22 | 0 | 1 | 15 | 2 | 1.337 | Công lập |
II | Các đơn vị do cấp khác thành lập được giao cho Bộ, ngành, địa phương trực tiếp quản lý | |||||||||
1 | Trung tâm Ứng phó sự cố môi trường Tây Nguyên | Số 26/QĐ-SKHCN | 6 |
|
|
|
|
|
| Ngoài công lập |
2 | Văn phòng đại diện Trung tâm Doanh nghiệp Hội nhập và Phát triển | Số 13/QĐ-SKHCN | 2 |
|
|
|
|
|
| Ngoài công lập |
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KH&CN NĂM 2020 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 444/KH-UBND ngày 30/6/2021 của UBND tỉnh Đắk Nông)
STT | Nội dung công việc | Đơn vị | Kết quả đạt được | |
Năm 2020 | 6 tháng đầu năm 2021 | |||
I | Số nhiệm vụ KH&CN được triển khai |
| 7 | 7 |
1 | Lĩnh vực tự nhiên | N.vụ | 0 | 0 |
2 | Lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ | N.vụ | 2 | 2 |
3 | Lĩnh vực nông nghiệp | N.vụ | 1 | 2 |
4 | Lĩnh vực y, dược | N.vụ | 1 | 0 |
5 | Lĩnh vực xã hội | N.vụ | 3 | 3 |
6 | Lĩnh vực nhân văn | N.vụ | 0 | 0 |
II | Công tác đánh giá, thẩm định, giám định và chuyển giao công nghệ |
| 0 | 0 |
III | Công tác phát triển năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ hạt nhân |
| 17 | 2 |
1 | Số nguồn phóng xạ kín |
| 0 | 0 |
- | Số nguồn phóng xạ được lắp đặt mới | Nguồn | 0 | 0 |
- | Số nguồn phóng xạ đã qua sử dụng | Nguồn | 0 | 0 |
2 | Số thiết bị bức xạ được lắp đặt |
| 5 | 0 |
- | Trong lĩnh vực Y tế | Thiết bị | 5 | 0 |
- | Trong lĩnh vực Công nghiệp | Thiết bị | 0 | 0 |
- | Trong An ninh hải quan | Thiết bị | 0 | 0 |
3 | Lượng đồng vị, dược chất phóng xạ được sử dụng trong Y tế | Currie (Ci) | 0 | 0 |
4 | Thẩm định công nghệ các dự án đầu tư ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ | Dự án | 0 | 0 |
5 | Thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ bức xạ và đồng vị phóng xạ | Hợp đồng | 0 | 0 |
6 | Hướng dẫn hồ sơ cấp phép cho các cơ sở | Cơ sở | 6 | 1 |
7 | Thẩm định, cấp phép hoạt động cho các cơ sở đạt tiêu chuẩn An toàn bức xạ | Giấy phép | 6 | 1 |
IV | Công tác Sở hữu trí tuệ |
| 653 | 149 |
1 | Số hồ sơ hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xác lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ | Hồ sơ | 10 | 0 |
2 | Số đơn nộp đăng ký | Đơn | 45 | 15 |
3 | Số văn bằng được cấp | Văn bằng | 26 | 6 |
4 | Số vụ xử lý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp | Vụ | 0 | 0 |
5 | Số các dự án phát triển tài sản trí tuệ được hỗ trợ | DA | 0 | 0 |
6 | Số sáng kiến, cải tiến được công nhận | SK | 572 | 128 |
V | Công tác thông tin và thống kê KH&CN |
| 47 | 34 |
1 | Bổ sung, phát triển nguồn tài liệu (tài liệu giấy, tài liệu điện tử, cơ sở dữ liệu trực tuyến, ...) | Tài liệu/biểu ghi/CSDL | 4 | 1 |
2 | Ấn phẩm thông tin đã phát hành. | Ấn phẩm, phút | 13 | 6 |
2.1 | Tạp chí/bản tin KH&CN | Tạp chí/bản tin | 4 | 2 |
2.2 | Phóng sự trên đài truyền hình | Buổi phát | 9 | 4 |
3 | Xây dựng CSDL (CSDL mới, cập nhập biểu ghi trong CSDL, số hóa tài liệu đưa vào CSDL, ...) | CSDL/biểu ghi/trang tài liệu | 4 | 1 |
4 | Thông tin về nhiệm vụ KH&CN |
| 24 | 25 |
4.1 | Nhiệm vụ KH&CN đang tiến hành | Nhiệm vụ | 16 | 23 |
4.2 | Nhiệm vụ KH&CN đã đăng ký kết quả thực hiện | Nhiệm vụ | 4 | 1 |
4.3 | Nhiệm vụ KH&CN được ứng dụng | Nhiệm vụ | 4 | 1 |
5 | Thống kê KH&CN |
| 2 | 1 |
5.1 | Số cuộc điều tra/ số phiếu thu được tương ứng | Số cuộc/số phiếu | 1/13 | 0 |
5.2 | Báo cáo thống kê cơ sở | Báo cáo | 0 | 0 |
5.3 | Báo cáo thống kê tổng hợp | Báo cáo | 1/1 | 1/1 |
6 | Kết quả khác (nếu nổi trội) |
| 0 | 0 |
VI | Công tác tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng |
| 26.393 | 706 |
1 | Số phương tiện đo được kiểm định | Phương tiện | 26.254 | 600 |
2 | Số lượng Tiêu chuẩn kỹ thuật mới được áp dụng | Tiêu chuẩn | 0 | 0 |
3 | Số lượng Quy chuẩn kỹ thuật mới được áp dụng | Quy chuẩn | 0 | 0 |
4 | Số đơn vị hành chính nhà nước đã công bố áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008,ISO 9001:2015 | Đơn vị | 106 | 106 |
5 | Số cuộc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa | Cuộc | 2 | 0 |
6 | Số mẫu được thử nghiệm và thông báo kết quả | Mẫu | 31 | 0 |
VII | Công tác thanh tra |
|
|
|
1 | Số cuộc thanh tra | Cuộc | 03 | 0 |
2 | Số lượt đơn vị thanh tra | Đơn vị | 45 | 0 |
3 | Số vụ vi phạm phát hiện xử lý (nếu có) | Vụ | 03 | 0 |
4 | Số tiền xử phạt (nếu có) | Trđ | 69,7 | 0 |
VIII | Hoạt động đổi mới công nghệ |
| 0 | 0 |
IX | Công tác sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động KH&CN |
| 0 | 0 |
X | Công tác hỗ trợ hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN |
| 0 | 0 |
XI | Công tác phát triển thị trường KH&CN |
| 0 | 0 |
XII | Hỗ trợ Hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST quốc gia |
| 8 | 0 |
1 | Số doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được hình thành (doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới) | Doanh nghiệp | 0 | 0 |
2 | Số lượng dự án khởi nghiệp ĐMST được hỗ trợ | Dự án | 4 | 0 |
3 | Số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST được hỗ trợ | Doanh nghiệp | 4 | 0 |
4 | Số lượng doanh nghiệp tham gia Đề án gọi vốn được từ các nhà đầu tư mạo hiểm, thực hiện mua bán và sáp nhập/tổng giá trị | Doanh nghiệp/ tổng giá trị | 0 | 0 |
5 | Số lượng các tổ chức ươm tạo, hỗ trợ khởi nghiệp ĐMST | Tổ chức | 0 | 0 |
VĂN BẢN VỀ KH&CN ĐƯỢC BAN HÀNH NĂM 2020 VÀ 06 THÁNG ĐẦU NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 444/KH-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh Đắk Nông)
STT | Tên văn bản | Ngày tháng ban hành | Cơ quan ban hành | ||
Tỉnh ủy | HĐND | UBND | |||
1 | Quyết định số 09/2020/QĐ-UBND ngày 11/5/2020 của UBND tỉnh ban hành quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông | 5/11/2020 |
|
| x |
2 | Kế hoạch số 434/KH-UBND về việc triển khai Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông | 8/14/2020 |
|
| x |
3 | Kế hoạch số 181/KH-UBND Tổng thể thực hiện Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2021-2030 | 08/4/2021 |
|
| x |
4 | Kế hoạch số 120/KH-UBND về phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021 - 2025 | 10/3/2021 |
|
| x |
5 | Hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Đắk Nông năm 2021 | Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 10/3/2021 |
|
| x |
6 | Chương trình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020-2025 về đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp trước xu thế của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư | (Đã trình Tỉnh ủy) | x |
|
|
NHÂN LỰC VÀ TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Kèm theo Kế hoạch số 444/KH-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh Đắk Nông)
STT | Tên tổ chức nghiên cứu phát triển | Số giấy phép đăng ký hoạt động KH&CN và cơ chế hoạt động[1] | Nhân lực hiện có đến 30/6/2021 | Kinh phí chi nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng từ NSNN năm 2021 (tr.đ) | Ghi chú (công lập/ngoài công lập) | |||||
Tổng số | Trong đó hưởng lương SNKH | |||||||||
Tổng số | Nghiên cứu viên cao cấp/Kỹ sư cao cấp | Nghiên cứu viên chính/Kỹ sư chính | Nghiên cứu viên/Kỹ sư | Trợ lý nghiên cứu/Kỹ thuật viên | ||||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11) |
I | Các đơn vị do cấp Bộ, ngành, địa phương quyết định thành lập | |||||||||
1 | Trung tâm Thông tin, Kỹ thuật và Ứng dụng Khoa học Công nghệ | Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập |
| 22 | 0 | 1 | 15 | 2 | 1.337 | Công lập |
II | Các đơn vị do cấp khác thành lập được giao cho Bộ, ngành, địa phương trực tiếp quản lý | |||||||||
1 | Trung tâm Ứng phó sự cố môi trường Tây Nguyên | Số 26/QĐ-SKHCN | 6 |
|
|
|
|
|
| Ngoài công lập |
2 | Văn phòng đại diện Trung tâm Doanh nghiệp Hội nhập và Phát triển | Số 13/QĐ-SKHCN | 2 |
|
|
|
|
|
| Ngoài công lập |
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NĂM 2022 CỦA CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số 444/KH-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh Đắk Nông)
ĐVT: Triệu đồng
STT | Tên nhiệm vụ | Quyết định phê duyệt nhiệm vụ | Thời gian thực hiện | Tổng kinh phí đã phê duyệt thực hiện nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | ||||||
Tổng số | Nguồn NSNN | Nguồn khác | |||||||||
Tổng số | Đã bố trí đến hết năm 2021 | Dự kiến năm 2022 | Số còn lại | Số đã thực hiện năm trước | Dự kiến thực hiện trong năm 2022 | ||||||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7=4-5- 6 | 8 | 9 | 10 |
| Tổng cộng |
|
| 74.652 | 52.335 | 2.000 | 21.845 | 28.490 | 19.200 | 8.000 |
|
I | Chuyển tiếp sang năm 2022 |
|
| 9.062 | 4.445 | 2.000 | 1.445 | 1.000 | 1.500 | 1.500 |
|
1.1 | Nhiệm vụ cấp Bộ |
|
| 9.062 | 4.445 | 2.000 | 1.445 | 1.000 | 1.500 | 1.500 |
|
| Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn tại tỉnh Đắk Nông |
| 2021-2023 | 9.062 | 4.445 | 2.000 | 1.445 | 1.000 | 1.500 | 1.500 | Công ty Cổ phần INNOGENETICS |
II | Nhiệm vụ mới 2022 |
|
| 65.590 | 47.890 | - | 20.400 | 27.490 | 17.700 | 6.500 |
|
1.1 | Nhiệm vụ cấp Bộ |
|
| 65.590 | 47.890 | 0 | 20.400 | 27.490 | 17.700 | 6.500 |
|
1.1.1 | Nghiên cứu thiết kế, chế tạo, hệ thống máy, thiết bị sử dụng công nghệ tiên tiến phục vụ chế biến Mắc ca tại Đắk Nông và vùng Tây Nguyên |
| 2022-2024 | 9.790 | 9.790 |
| 3.000 | 6.790 |
|
|
|
1.1.2 | Nghiên cứu giải pháp khoa học và công nghệ nâng cao giá trị và đa dạng hóa sản phẩm chế biến từ quả chanh dây và xoài, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại tỉnh Đắk Nông và khu vực Tây Nguyên |
| 2022-2024 | 10.000 | 10.000 |
| 3.000 | 7.000 |
|
|
|
1.1.3 | Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp phát triển du lịch bền vững tại Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông | QĐ 597/QĐ-BKHCN ngày 25/3/2021 | 2022-2025 | 8.000 | 8.000 |
| 4.000 | 4.000 |
|
|
|
1.1.4 | Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ xây dựng mô hình chăn nuôi bò thịt sinh sản và vỗ béo bò tại huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông | QĐ 1480/QĐ-BKHCN ngày 07/6/2021 | 2022-2025 | 14.000 | 6.700 |
| 3.000 | 3.700 | 7.300 | 3.500 | Công ty TNHH Một thành viên Toản Hải Đắk Nông |
1.1.5 | Ứng dụng và phát triển công nghệ sản xuất gạch bê tông từ vật liệu sẵn có tại tỉnh Đắk Nông | QĐ 1480/QĐ-BKHCN ngày 07/6/2021 | 2022-2024 | 15.000 | 9.000 |
| 5.000 | 4.000 | 6.000 | 3.000 | Công ty TNHH Kiến trúc Thương mại và Xây dựng Thăng Long |
1.1.6 | Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình nuôi trai nước ngọt lấy ngọc loài trai đen cánh dày (Hyriopsis Cumingii Lea) tại huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông | QĐ 1481/QĐ-BKHCN ngày 07/6/2021 | 2022-2025 | 8.800 | 4.400 |
| 2.400 | 2.000 | 4.400 |
| Công ty TNHH Ngọc Trai Tân Vạn An |
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH/NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ, TỈNH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 444/KH-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
ĐVT: Triệu đồng
STT | Tên nhiệm vụ | Quyết định phê duyệt nhiệm vụ | Thời gian thực hiện | Tổng kinh phí đã phê duyệt thực hiện nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | ||||||
Tổng số | Nguồn NSNN | Nguồn khác | |||||||||
Tổng số | Đã bố trí đến hết năm 2021 | Dự kiến năm 2022 | Số còn lại | Số đã thực hiện năm trước | Dự kiến thực hiện trong năm 2022 | ||||||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7=4-5- 6 | 8 | 9 | 10 |
| Tổng cộng |
|
| 81.013 | 67.837 | 11.178 | 22.516 | 34.143 | 2.272 | 4.760 |
|
I | Chuyển tiếp sang năm 2022 |
|
| 32.953 | 26.677 | 11.178 | 10.316 | 5.183 | 2.272 | 2.160 |
|
1.1 | Nhiệm vụ cấp Bộ |
|
| 9.062 | 4.445 | 2.000 | 1.445 | 1.000 | 1.500 | 1.500 |
|
- | Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn tại tỉnh Đắk Nông |
| 2021-2023 | 9.062 | 4.445 | 2.000 | 1.445 | 1.000 | 1.500 | 1.500 | Công ty Cổ phần INNOGENETICS |
1.2 | Nhiệm vụ cấp tỉnh |
|
| 23.891 | 22.232 | 9.178 | 8.871 | 4.183 | 772 | 660 |
|
1.2.1 | Nghiên cứu giải pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn tâm lý cho giáo viên trên địa bàn tỉnh Đắk Nông | QĐ 110/QĐ-SKHCN ngày 21/9/2020 | 2020-2022 | 706 | 706 | 439 | 267 | 0 |
|
| Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Nông |
1.2.2 | Liên kết chuỗi giá trị hình thành sản phẩm du lịch cộng đồng gắn với giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông | QĐ 136/QĐ-SKHCN ngày 21/10/2020 | 2020-2022 | 1.168 | 1.168 | 979 | 189 | 0 |
|
| Trung tâm Nông thôn Tây Nguyên |
1.2.3 | Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của cây hồ tiêu nuôi cấy mô trên đồng ruộng | QĐ 189/QĐ-SKHCN ngày 25/12/2020 | 2020-2023 | 862 | 862 | 733 | 89 | 40 |
|
| Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên |
1.2.4 | Nghiên cứu ứng dụng công nghệ nano trong canh tác bơ tại tỉnh Đắk Nông | QĐ 107/QĐ-SKHCN ngày 21/9/2020 | 2020-2023 | 1.267 | 1.267 | 1.021 | 200 | 46 |
|
| Viện Công nghệ môi trường |
1.2.5 | Điều tra, đánh giá và xây dựng thí điểm mô hình sản xuất xoài, bơ, sầu riêng tỉnh Đắk Nông theo chuỗi giá trị an toàn và hướng tới xuất khẩu | QĐ 108/QĐ- SKHCN ngày 21/9/2020 | 2020-2022 | 1.704 | 1.704 | 1.161 | 543 | 0 |
|
| Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch |
1.2.6 | Xây dựng mô hình trồng cây Sâm cau (Curculigo orchioides) làm nguyên liệu để sản xuất thực phẩm chức năng tại tỉnh Đắk Nông | QĐ 109/QĐ-SKHCN ngày 21/9/2020 | 2020-2023 | 2.127 | 1.966 | 1.350 | 250 | 366 | 100 | 60 | Viện Sinh học nhiệt đới |
1.2.7 | Nghiên cứu xây dựng mô hình phát triển du lịch cộng đồng gắn với giá trị đặc trưng của Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông | QĐ 15/QĐ-SKHCN ngày 25/02/2021 | 2021-2023 | 2.081 | 2.081 | 707 | 1.324 | 50 |
|
| Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh |
1.2.8 | Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số chính quyền cấp huyện, cấp xã của tỉnh Đắk Nông đáp ứng tình hình mới | QĐ 29/QĐ-SKHCN ngày 23/4/2021 | 2021-2023 | 946 | 946 | 238 | 674 | 34 |
|
| Trường Đại học Tây Nguyên |
1.2.9 | Nghiên cứu tạo sản phẩm hỗ trợ giảm cân từ hạt cà phê xanh và phụ phẩm của quá trình chế biến cà phê, nâng cao giá trị kinh tế tăng thu nhập trong sản xuất cà phê ở tỉnh Đắk Nông | QĐ 40/QĐ-SKHCN ngày 05/5/2021 | 2021-2023 | 1.508 | 1.308 | 200 | 701 | 407 | 100 | 100 | Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao công nghệ Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam |
1.2.10 | Điều tra phân bố, xây dựng mô hình nhân giống, trồng thử nghiệm cây Mật nhân (Eurycoma longifolia) tại Đắk Nông và nghiên cứu chế phẩm phối hợp giữa Mật nhân (Eurycoma longifolia) và Sâm cau (Curculigo orchioides) | QĐ 39/QĐ-SKHCN ngày 05/5/2021 | 2021-2023 | 1.686 | 1.459 | 400 | 659 | 400 | 100 | 100 | Trường Đại học Bình Dương |
1.2.11 | Nghiên cứu ứng dụng công nghệ lên men nhằm tăng hiệu quả trích ly dầu tạo một số sản phẩm mỹ phẩm từ thịt quả bơ (Persea Americana) trồng tại tỉnh Đắk Nông | QĐ 38/QĐ-SKHCN ngày 05/5/2021 | 2021-2023 | 2.236 | 1.965 | 350 | 1.275 | 340 | 172 | 100 | Viện Sinh học Nhiệt đới |
1.2.12 | Nghiên cứu phát triển đa dạng hóa sản phẩm thực phẩm từ quả bơ, quả nhàu trên địa bàn tỉnh Đắk Nông | Chưa có QĐ phê duyệt | 2021-2023 | 1.500 | 1.500 | 400 | 600 | 500 | 0 | 0 | Tuyển chọn |
1.2.13 | Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ xây dựng mô hình sản xuất một số loại hoa có giá trị cao tại tỉnh Đắk Nông | Chưa có QĐ phê duyệt | 2021-2023 | 2.600 | 2.000 | 400 | 800 | 800 | 200 | 200 | Trung tâm Thông tin, Kỹ thuật và Ứng dụng KHCN tỉnh Đắk Nông |
1.2.14 | Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin giá đất cho thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông | Chưa có QĐ phê duyệt | 2021-2023 | 2.000 | 2.000 | 400 | 800 | 800 | 0 | 0 | Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội |
1.2.15 | Xây dựng mô hình sản xuất rượu tại tỉnh Đắk Nông | Chưa có QĐ phê duyệt | 2021-2023 | 1.500 | 1.300 | 400 | 500 | 400 | 100 | 100 | Trung tâm Thông tin, Kỹ thuật và Ứng dụng KHCN tỉnh Đắk Nông |
II | Nhiệm vụ mới 2022 |
|
| 48.060 | 41.160 | - | 12.200 | 28.960 | - | 2.600 |
|
1.1 | Nhiệm vụ cấp Bộ |
|
| 19.790 | 19.790 | 0 | 6.000 | 13.790 | 0 | 0 |
|
1.1.1 | Nghiên cứu thiết kế, chế tạo, hệ thống máy, thiết bị sử dụng công nghệ tiên tiến phục vụ chế biến Mắc ca tại Đắk Nông và vùng Tây nguyên |
| 2022-2024 | 9.790 | 9.790 |
| 3.000 | 6.790 |
|
| Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch |
1.1.2 | Nghiên cứu giải pháp khoa học và công nghệ nâng cao giá trị và đa dạng hóa sản phẩm chế biến từ quả chanh dây và xoài, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại tỉnh Đắk Nông và khu vực Tây Nguyên |
| 2022-2024 | 10.000 | 10.000 |
| 3.000 | 7.000 |
|
|
|
1.2 | Nhiệm vụ cấp tỉnh |
|
| 28.270 | 21.370 | - | 6.200 | 15.170 | - | 2.600 |
|
1.2.1 | Cổng thông tin phục vụ công tác kiểm soát và hỗ trợ sản xuất, kinh doanh hình thành dòng chuỗi giá trị các sản phẩm đặc trưng của địa phương |
| 2022-2024 | 1.000 | 1.000 |
| 300 | 700 |
|
| Tuyển chọn |
1.2.2 | Khái quát sự hình thành và phát triển của người M'nông tỉnh Đắk Nông |
| 2022-2024 | 900 | 900 |
| 300 | 600 |
|
| Tuyển chọn |
1.2.3 | Nghiên cứu phát triển mô hình trồng lúa nghệ thuật phục vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông |
| 2022-2024 | 900 | 900 |
| 300 | 600 |
|
| Tuyển chọn |
1.2.4 | Đánh giá đa dạng di truyền giống heo rừng nuôi; xây dựng mô hình nhân giống, chăn nuôi và bảo tồn heo rừng thuần tại tỉnh Đắk Nông |
| 2022-2024 | 2.000 | 1.000 |
| 500 | 500 |
| 400 | Tuyển chọn |
1.2.5 | Hoàn thiện bộ dữ liệu cây thuốc tỉnh Đắk Nông và phát triển sản phẩm từ cây Cốt toái bổ tại tỉnh Đắk Nông |
| 2022-2024 | 2.000 | 1.000 |
| 500 | 500 |
| 400 | Tuyển chọn |
1.2.6 | Nghiên cứu phát triển sản phẩm từ cây Nghệ và cây Kim Ngân ở Đắk Nông, tạo sản phẩm vệ sinh phụ nữ có tác dụng ngăn ngừa viêm và mặt nạ ngừa mụn cho tuổi dậy thì, sử dụng công nghệ chiết suất bằng CO2 siêu tới hạn và kỹ thuật Electrospinning |
| 2022-2024 | 2.670 | 1.770 |
| 500 | 1.270 |
| 300 | Tuyển chọn |
1.2.7 | Nghiên cứu mô hình phát triển cây dược liệu đặc hữu Huệ đá lá nhỏ (Peliosanthes micrantha) dưới tán rừng tạo sản phẩm bảo vệ sức khỏe tại xã Đức Xuyên, huyện Krông Nô |
| 2022-2024 | 3.000 | 1.500 |
| 500 | 1.000 |
| 500 | Tuyển chọn |
1.2.8 | Nghiên cứu phát triển công nghệ chế biến sâu nhân hạt mắc ca (Macadamia integrifolia) trồng tại tỉnh Đắk Nông theo hướng tách dầu nguyên chất bằng công nghệ không sử dụng nhiệt, hóa chất, phụ gia, dung môi và enzym ngoại sinh, tạo một số sản phẩm thực phẩm/thực phẩm chức năng và mỹ phẩm có giá trị gia tăng cao |
| 2022-2024 | 2.400 | 1.900 |
| 400 | 1.500 |
| 200 | Tuyển chọn |
1.2.9 | Ứng dụng công nghệ viễn thám và kỹ thuật GIS trong việc quản lý, giám sát rừng Thông cảnh quan của tỉnh Đắk Nông |
| 2022-2024 | 1.700 | 1.700 |
| 300 | 1.400 |
| - | Tuyển chọn |
1.2.10 | Nghiên cứu tuyển chọn và phát triển nguồn gen sầu riêng, bơ sáp bản địa cho tỉnh Đắk Nông |
| 2022-2025 | 1.500 | 1.500 |
| 300 | 1.200 |
| - | Tuyển chọn |
1.2.11 | Ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất giống chanh dây sạch bệnh |
| 2022-2025 | 1.500 | 1.500 |
| 400 | 1.100 |
| - | Tuyển chọn |
1.2.12 | Nghiên cứu các loài chè phân bố tại Vườn quốc gia Tà Đùng, xác định giá trị và đề ra các giải pháp bảo tồn, phát triển có hiệu quả |
| 2022-2024 | 2.000 | 1.000 |
| 350 | 650 |
| 400 | Tuyển chọn |
1.2.13 | Nghiên cứu chiết xuất, đánh giá tác dụng dược lý và tạo sản phẩm hỗ trợ phòng và điều trị các hội chứng rối loạn chuyển hóa tiểu đường, mỡ máu từ nguồn nguyên liệu lá Bơ, nâng cao giá trị chuỗi sản phẩm đầu ra cho phát triển cây Bơ tại tỉnh Đắk Nông |
| 2022-2024 | 1.700 | 1.700 |
| 400 | 1.300 |
| - | Tuyển chọn |
1.2.14 | Nghiên cứu thiết kế, chế tạo và xây dựng mô hình ứng dụng hệ thống máy, thiết bị công nghệ tiên tiến phục vụ cơ giới hóa đồng bộ canh tác cây đậu tương tại Đắk Nông |
| 2022-2024 | 2.000 | 1.000 |
| 350 | 650 |
| 400 | Tuyển chọn |
1.2.15 | Đánh giá, chọn lọc các giống và xây dựng quy trình canh tác, chế biến sâu tạo sản phẩm từ cây MACADAMIA (Macca intergrifolia) trên địa bàn huyện Tuy Đức tỉnh Đắk Nông |
| 2022-2025 | 1.500 | 1.500 |
| 400 | 1.100 |
| - | Tuyển chọn |
1.2.16 | Xây dựng quy trình sản xuất Bơ, Sầu riêng theo hướng hữu cơ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông |
| 2022-2025 | 1.500 | 1.500 |
| 400 | 1.100 |
| - | Tuyển chọn |
DỰ KIẾN KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KH&CN NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 444/KH-UBND ngày 30 tháng 06 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
ĐVT: Triệu đồng
STT | Tên dự án/ công trình | Căn cứ pháp lý | Chủ đầu tư | Địa điểm xây dựng | Thời gian thực hiện | Kinh phí | |||
Khởi công | Hoàn thành | Tổng vốn đầu tư được duyệt | Kinh phí được phân bổ lũy kế hết năm 2021 | Kế hoạch vốn năm 2022 | |||||
| Tổng |
|
|
|
|
| 129.569 | 23.250 | 54.319 |
I | Dự án chuyển tiếp |
|
|
|
|
| 44.569 | 23.250 | 18.319 |
1 | Xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Đắk Nông | QĐ 1719/QĐ-UBND ngày 31/10/2018 | Sở Thông tin và Truyền thông |
| 2019 | 2021 | 35.000 | 20.450 | 14.550 |
2 | Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025 | QĐ 1929/QĐ-UBND ngày 25/12/2020 | Văn phòng Tỉnh ủy Đắk Nông |
| 2021 | 2023 | 9.569 | 2.800 | 3.769 |
II | Dự án mới |
|
|
|
|
| 85.000 | - | 36.000 |
1 | Đầu tư tăng cường năng lực kiểm định, hiệu chuẩn và thử nghiệm thuộc Trung tâm Thông tin, Kỹ thuật và Ứng dụng khoa học công nghệ | NQ 57/NQ-HĐND ngày 11/5/2021 | Sở Khoa học và Công nghệ |
| 2022 | 2025 | 12.000 |
| 12.000 |
2 | Mở rộng vườn thực nghiệm (thuộc Trung tâm thông tin, Kỹ thuật và Ứng dụng KHCN) | Đang bổ sung | Sở Khoa học và Công nghệ |
| 2022 | 2025 | 6.000 |
| 6000 |
3 | Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021- 2025 (giai đoạn 2: Đầu tư phát triển phần mềm ứng dụng) | NQ 102/NQ-HĐND ngày 11/5/2021 | Văn phòng Tỉnh ủy Đắk Nông |
| 2022 | 2025 | 10.000 |
| 3.000 |
4 | Xây dựng chính quyền điện tử hướng đến đô thị thông minh tỉnh Đắk Nông | NQ 103/NQ-HĐND ngày 11/5/2021 | Sở Thông tin và Truyền thông |
| 2022 | 2025 | 57.000 |
| 15.000 |
DỰ KIẾN KINH PHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 444/KH-UBND ngày 30/6/2021 của UBND tỉnh Đắk Nông)
ĐVT: Triệu đồng
STT | NỘI DUNG | Kinh phí TW thông báo năm 2021 | Kinh phí UBND tỉnh phê duyệt năm 2021 | Kinh phí thực hiện năm 2021 | Dự kiến kinh phí năm 2022 |
I | Kinh phí sự nghiệp KH&CN | 12.568 | 15.925 | 15.925 | 30.860 |
1 | Kinh phí nhiệm vụ KH&CN cấp Quốc gia chuyển tiếp cấp về địa phương quản lý (chi tiết theo từng nhiệm vụ) |
|
|
|
|
2 | Chi nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, cấp huyện |
| 7.061 | 7.061 | 15.071 |
3 | Chi nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng |
| 1.337 | 1.337 | 1.337 |
4 | Chi hoạt động KH&CN phục vụ quản lý nhà nước |
| 1.082 | 1.082 | 1.704 |
- | Hoạt động Tiêu chuẩn-Đo lường- Chất lượng |
| 312 | 312 | 350 |
- | Sở hữu trí tuệ |
|
|
| 44 |
- | Thông tin và thống kê KH&CN |
|
|
|
|
- | Phát triển ứng dụng năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân |
| 10 | 10 | 10 |
- | Đào tạo, tập huấn |
| 80 | 80 | 100 |
- | Đánh giá, thẩm định, giám định và cấp giấy chứng nhận |
| 140 | 140 | 630 |
- | Thanh tra KH&CN |
| 120 | 120 | 120 |
- | Hợp tác quốc tế |
| 20 | 20 | 50 |
- | Thực hiện chính sách sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động KH&CN |
|
| - |
|
- | Quản lý các nhiệm vụ KH&CN (đề tài, dự án) |
| 400 | 400 | 400 |
5 | Chi hoạt động KH&CN cấp huyện (7 huyện, 01 thành phố) |
| 2.665 | 2.665 | 2.665 |
6 | Chi các đơn vị sự nghiệp |
| 1.180 | 1.180 | 1.365 |
7 | Chi tăng cường tiềm lực |
|
|
| 2.000 |
8 | Chi khác |
| 2.600 | 2.600 | 5.052 |
- | Phát triển Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (Nghị Quyết số 54/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh ban hành chính sách hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và thông qua chủ trương thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo |
| 660 | 660 | 1.490 |
- | Công tác ứng phó sự cố bức xạ (Kế hoạch số 414/KH-UBND ngày 02/8/2019 của UBND tỉnh Đắk Nông về Ứng phó sự cố bức xạ hạt nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Nông) |
| - | - | 432 |
- | Hội đồng sáng kiến, kỷ niệm các ngày lễ của ngành |
| 40 | 40 | 100 |
- | Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc theo Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 (Kế hoạch số 434/KH-UBND ngày 14/08/2020 của UBND tỉnh Đắk Nông) |
| 1.500 | 1.500 | 320 |
- | Thực hiện Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” tại Quyết định số 996/QĐ-TTg ngày 10/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ (Kế hoạch số 450/KH- UBND ngày 26/8/2019 của UBND tỉnh Đắk Nông) |
| 400 | 400 | 1.850 |
| Thực hiện Kế hoạch số 120/KH- UBND ngày 10/3/2021 về phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025 |
|
|
| 100 |
| Kế hoạch số 181/KH-UBND ngày 08/04/2021 của UBND tỉnh về tổng thể thực hiện Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2021-2030 |
|
|
| 760 |
9 | Liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật tỉnh Đắk Nông |
| 240 | 240 | 1.666 |
| Kinh phí đổi mới sáng tạo |
| 240 | 240 | 280 |
| Kinh phí Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh Đắk Nông lần thứ IV |
|
|
| 124 |
| Kinh phí Cuộc thi sáng tạo danh cho thanh thiếu niên nhi đồng tỉnh Đắk Nông lần thứ VIII |
|
|
| 590 |
| Kinh phí Hội thảo khoa học(04 hội thảo) |
|
|
| 303 |
| Kinh phí tư vấn phản biện và giám định xã hội (03 đề án) |
|
|
| 369 |
II | Kinh phí đầu tư phát triển |
| 23.250 | 23.250 | 54.319 |
1 | Xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Đắk Nông |
| 20.450 | 20.450 | 14.550 |
2 | Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025 |
| 2.800 | 2.800 | 3.769 |
3 | Đầu tư tăng cường năng lực kiểm định, hiệu chuẩn và thử nghiệm thuộc Trung tâm Thông tin, Kỹ thuật và Ứng dụng khoa học công nghệ |
|
|
| 12.000 |
4 | Mở rộng vườn thực nghiệm (thuộc Trung tâm thông tin, Kỹ thuật và Ứng dụng KHCN) |
|
|
| 6.000 |
5 | Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025 (giai đoạn 2: Đầu tư phát triển phần mềm ứng dụng) |
|
|
| 3.000 |
6 | Xây dựng chính quyền điện tử hướng đến đô thị thông minh tỉnh Đắk Nông |
|
|
| 15.000 |
| Tổng số | 12.568 | 39.175 | 39.175 | 85.179 |
- 1Kế hoạch 149/KH-UBND năm 2021 về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ tỉnh Lạng Sơn năm 2022
- 2Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2021 về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và dự toán ngân sách năm 2022 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3Quyết định 2109/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2030
- 4Kế hoạch 188/CTK-TH về điều tra thu thập thông tin về hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp năm 2019 do Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Kế hoạch 111-KH/TU năm 2017 về tổ chức Tọa đàm khoa học nhân 110 năm Ngày sinh Đồng chí Phạm Văn Chiêu (16/6/1907-16/6/2017) do Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 132/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- 2Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 3Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 14/2014/TT-BKHCN về thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 5Thông tư liên tịch 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN về hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư liên tịch 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 8Thông tư 109/2016/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 10/2017/TT-BKHCN quy định về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 10Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
- 11Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 23/2016/QĐ-UBND quy định về định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước tỉnh Đắk Nông
- 13Thông tư 90/2017/TT-BTC quy định việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Quyết định 46/2017/QĐ-TTg về Quy chế tổ chức và hoạt động của Mạng lưới cơ quan thông báo và hỏi đáp và Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 74/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 132/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- 16Quyết định 996/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án "Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Thông tư 15/2018/TT-BKHCN quy định về chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 18Quyết định 100/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Thông tư 18/2018/TT-BKHCN hướng dẫn thực hiện Nghị định 119/2017/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 20Quyết định 1068/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Nghị quyết 54/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ Hệ sinh thái Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và thông qua chủ trương thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2025
- 22Quyết định 09/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 23Quyết định 1322/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Nghị định 142/2020/NĐ-CP quy định về tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
- 25Quyết định 36/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Công văn 718/BKHCN-KHTC năm 2021 hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2022 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 27Kế hoạch 181/KH-UBND năm 2021 về tổng thể thực hiện Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2021-2030
- 28Kế hoạch 149/KH-UBND năm 2021 về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ tỉnh Lạng Sơn năm 2022
- 29Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2021 về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và dự toán ngân sách năm 2022 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 30Kế hoạch 431/KH-UBND năm 2021 triển khai Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 31Quyết định 2109/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2030
- 32Kế hoạch 434/KH-UBND năm 2020 triển khai Quyết định 100/QĐ-TTg phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 33Quyết định 597/QĐ-BKHCN phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia để tuyển chọn thực hiện trong kế hoạch năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 34Kế hoạch 188/CTK-TH về điều tra thu thập thông tin về hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp năm 2019 do Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 35Kế hoạch 111-KH/TU năm 2017 về tổ chức Tọa đàm khoa học nhân 110 năm Ngày sinh Đồng chí Phạm Văn Chiêu (16/6/1907-16/6/2017) do Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Kế hoạch 444/KH-UBND năm 2021 về hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo năm 2022 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- Số hiệu: 444/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 30/06/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Tôn Thị Ngọc Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/06/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định