Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 431/KH-UBND | Đắk Nông, ngày 23 tháng 6 năm 2021 |
TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
Thực hiện Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Sở hữu trí tuệ thực sự trở thành động lực tăng trưởng mới, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao trình độ công nghệ, khuyến khích và bảo vệ hoạt động cạnh tranh lành mạnh, bảo vệ lợi ích chính đáng, hợp pháp của các chủ sở hữu tài sản trí tuệ; nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và hội nhập quốc tế.
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức về sở hữu trí tuệ của các chủ thể nhằm hướng tới hình thành văn hóa sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về sở hữu trí tuệ, thúc đẩy các hoạt động tạo ra tài sản trí tuệ, khuyến khích và nâng cao hiệu quả khai thác tài sản trí tuệ.
2. Yêu cầu
- Cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chiến lược) bảo đảm phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Nông. Đưa hoạt động sở hữu trí tuệ trở thành công cụ quan trọng, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Hoạt động sở hữu trí tuệ phải được triển khai sâu rộng trong tất cả các chủ thể trong xã hội, trọng tâm là các tổ chức và doanh nghiệp khoa học và công nghệ, trường cao đẳng, trung tâm nghiên cứu, cá nhân hoạt động sáng tạo, đặc biệt là các doanh nghiệp tạo ra và khai thác tài sản trí tuệ.
- Các cơ quan, đơn vị chủ động và phối hợp thường xuyên, thống nhất giữa các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan thực hiện các nội dung Kế hoạch về sở hữu trí tuệ, phù hợp với định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn; lồng ghép các hoạt động triển khai Chiến lược trong các đề án, chương trình, kế hoạch của ngành, đơn vị và địa phương.
1. Nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân về tạo lập, quản lý, khai thác, phát triển và bảo vệ giá trị tài sản trí tuệ cho cả 03 đối tượng: Quyền sở hữu công nghiệp; quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả; quyền đối với giong cây trồng nhằm phát huy tính chủ động trong xây dựng, khai thác, phát triển và bảo vệ tài sản trí tuệ.
2. Thúc đẩy các hoạt động sở hữu trí tuệ của các tổ chức, cá nhân; tăng số lượng và chất lượng tài sản trí tuệ của cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh Đắk Nông:
- Tư vấn hướng dẫn và hỗ trợ khai thác, áp dụng vào thực tiễn cho ít nhất 01-02 sáng chế/giải pháp hữu ích.
- Tư vấn hướng dẫn và hỗ trợ đơn đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích và văn bằng bảo hộ sáng chế tăng trung bình 10%/năm.
- Tư vấn và hỗ trợ đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp tăng trung bình 6 %/năm;
- Tư vấn và hỗ trợ đơn đăng ký nhãn hiệu tăng trung bình 8%/năm;
- Tư vấn và hỗ trợ đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng tăng trung bình 8 %/năm;
- Tư vấn hướng dẫn và hỗ trợ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu có gắn địa danh cho ít nhất 10 sản phẩm có thể mạnh của tỉnh;
- Triển khai có hiệu quả Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2030 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Đáp ứng kịp thời yêu cầu của các tổ chức, cá nhân trong hướng dẫn xác lập quyền các đối tượng sở hữu trí tuệ, ưu tiên cho các sản phẩm của tỉnh thuộc Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
4. Phát huy giá trị sản phẩm mang địa danh thuộc Chương trình OCOP của tỉnh.
5. Quản lý và phát triển tài sản trí tuệ các sản phẩm OCOP chủ lực cấp tỉnh, định hướng cấp Quốc gia đến năm 2030 có gắn địa danh trên địa bàn tỉnh.
1. Rà soát, hoàn thiện chính sách và cụ thể hóa các chính sách về sở hữu trí tuệ
- Tăng cường truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Cổng Thông tin điện tử tỉnh; Trang thông tin của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh,... nhằm nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ, khuyến khích đổi mới sáng tạo; xây dựng ý thức tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, hình thành văn hóa sở hữu trí tuệ trong xã hội.
- Lồng ghép chính sách, giải pháp thúc đẩy sáng tạo, xác lập, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong các chính sách phát triển khoa học và công nghệ; đổi mới sáng tạo; chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh, các chương trình, đề án của ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế để cụ thể hóa, thống nhất cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động sáng tạo, bảo hộ, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
- Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng về sở hữu trí tuệ trong các cơ sở giáo dục và đào tạo, từ đó tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chính sách, pháp luật quốc gia và quốc tế về sở hữu trí tuệ đến cán bộ, nhân viên, giáo viên, học sinh, sinh viên; khuyến khích đội ngũ này tham gia vào hoạt động liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ và thi hành quy định về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ trong các cơ sở giáo dục.
- Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ trong các lĩnh vực sở hữu công nghiệp, quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả và quyền đối với giống cây trồng: Bố trí cán bộ quản lý chuyên trách hoặc không chuyên trách tại các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; đẩy mạnh cơ chế phối hợp liên ngành trong quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
- Về sở hữu trí tuệ: Khuyến khích đổi mới sáng tạo, xây dựng ý thức tôn trọng, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; hình thành văn hóa sở hữu trí tuệ trong xã hội, trong đó chú trọng đổi mới hình thức, nâng cao chất lượng nội dung các chuyên mục, tin, bài viết trên bản tin khoa học và công nghệ tỉnh Đắk Nông, Trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ, Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Nông, Báo Đắk Nông, các kênh thông tin của ngành khoa học và công nghệ trên mạng xã hội và một số phương tiện thông tin đại chúng khác; biên soạn ấn hành Kỷ yếu về các đối tượng đã được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh, kỷ yếu về các công trình, giải pháp đoạt giải các cuộc thi, hội thi sáng tạo về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; gắn kết với các lễ hội, sự kiện chính trị, văn hóa để đẩy mạnh hoạt động quảng bá, giới thiệu các sản phẩm chủ lực của địa phương đã được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ để phát triển thị trường.
- Phối hợp với Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng và triển khai hoặc tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ; tổ chức các hội thảo liên quan đến lĩnh vực sở hữu trí tuệ.
- Thúc đẩy khai thác tài sản trí tuệ được tạo ra từ hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai hệ thống cơ sở dữ liệu về sở hữu trí tuệ liên thông và kết nối đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước (sau khi hệ thống cơ sở dữ liệu được Trung ương xây dựng xong).
3. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ
- Rà soát, phân định rõ chức năng nhiệm vụ, từng bước tinh giản đầu mối cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh bằng biện pháp hành chính.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và cơ quan tư pháp trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong môi trường kỹ thuật số.
- Nâng cao hiệu quả thực hiện biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ.
- Tích cực và chủ động phát hiện, phòng ngừa đấu tranh chống tội phạm về sở hữu trí tuệ; nâng cao hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự về sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về hình sự.
- Khuyến khích giải quyết các tranh chấp về sở hữu trí tuệ bằng hình thức trọng tài, hòa giải.
- Khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chủ động tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình.
- Mở rộng xã hội hóa đi đôi với nâng cao chất lượng hoạt động bổ trợ tư pháp về sở hữu trí tuệ.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ sở hữu trí tuệ cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ quyền sở hữu trí trí tuệ.
4. Thúc đẩy các hoạt động tạo ra tài sản trí tuệ
- Tư vấn, hướng dẫn thủ tục đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
- Đề xuất và triển khai các nhiệm vụ khoa học, hỗ trợ các tổ chức và doanh nghiệp, trung tâm nghiên cứu, trường cao đẳng,... hợp tác với doanh nghiệp theo hướng tạo ra kết quả nghiên cứu được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, trong đó tăng cường sử dụng các công cụ sở hữu trí tuệ để phát triển các ngành, lĩnh vực trọng điểm, các sản phẩm, dịch vụ có lợi thế cạnh tranh trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn các thủ tục xây dựng nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý; đăng ký bảo hộ giống cây trồng mới đối với các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm làng nghề mang địa danh của tỉnh và của các địa phương trong tỉnh; đăng ký bản quyền tác giả và quyền liên quan cho các tác phẩm văn hóa nghệ thuật, bản ghi âm, ghi hình.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân doanh nghiệp tạo dựng và khai thác hiệu quả các chỉ dẫn thương mại cho sản phẩm, dịch vụ của mình; hỗ trợ đăng ký bảo hộ các đối tượng sở hữu trí tuệ; hỗ trợ xây dựng, triển khai hoạt động quản trị tài sản trí tuệ trong các doanh nghiệp và tổ chức khoa học và công nghệ.
- Liên kết đơn vị có năng lực, tổ chức, cá nhân ươm tạo các tài sản trí tuệ từ khâu hình thành ý tưởng nghiên cứu, phát triển tài sản trí tuệ đến sản xuất thử nghiệm hình thành doanh nghiệp khởi nghiệp.
5. Khuyến khích, nâng cao hiệu quả khai thác tài sản trí tuệ
- Hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo bền vững. Hỗ trợ các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp khai thác quyền sở hữu trí tuệ, rút ngắn quá trình ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất, kinh doanh.
- Hướng dẫn hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đẩy mạnh sử dụng công cụ sở hữu trí tuệ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ bảo hộ và khai thác quyền sở hữu trí tuệ ở trong và ngoài nước.
- Hỗ trợ hình thành các dịch vụ trung gian để tăng cường kết nối cung cầu về tài sản trí tuệ.
- Tăng cường khai thác, phân tích thông tin sáng chế phục vụ cho việc lựa chọn và khai thác công nghệ phù hợp; khuyến khích sử dụng các công nghệ đã hết thời hạn bảo hộ hoặc không được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở trong nước nhưng phù hợp với năng lực sản xuất của doanh nghiệp tại địa phương.
- Đẩy mạnh việc khai thác, sử dụng các sản phẩm sáng tạo là đối tượng của quyền tác giả, quyền liên quan đã hết thời hạn bảo hộ hoặc sản phẩm sáng tạo thuộc tài sản chung của tỉnh; khai thác, áp dụng vào sản xuất giống cây trồng mới được bảo hộ.
- Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, nguồn gen, tri thức truyền thống, bí quyết kỹ thuật, văn hóa dân gian nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh sản phẩm có thế mạnh của tỉnh.
- Triển khai hiệu quả các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ khai thác tài sản trí tuệ.
6. Phát triển các hoạt động hỗ trợ về sở hữu trí tuệ
- Hỗ trợ hình thành các tổ chức dịch vụ tư vấn sở hữu trí tuệ; thúc đẩy phát triển, nâng cao chất lượng các dịch vụ về sở hữu trí tuệ.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hiệp hội trong hỗ trợ và triển khai hoạt động sáng tạo, xác lập, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
- Huy động các nguồn lực xã hội vào việc phát triển hệ thống sở hữu trí tuệ để bổ trợ cho nguồn lực nhà nước, khuyến khích các tổ chức ngoài nhà nước thực hiện một số hoạt động có tính chất sự nghiệp về sở hữu trí tuệ.
7. Tăng cường nguồn nhân lực Sở hữu trí tuệ
- Nâng cao nhận thức sâu rộng hơn nữa cho các cấp, các ngành, đặc biệt là các tổ chức, cá nhân về lợi ích của việc xác lập, bảo vệ khai thác tài sản trí tuệ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kỹ năng, nhận thức về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các tổ chức tập thể là chủ sở hữu, chủ thể quản lý và khai thác các sản phẩm được bảo hộ sở hữu trí tuệ; các tổ chức quản lý tập thể quyền tác giả, quyền liên quan.
- Phối hợp với các cơ sở đào tạo ở Trung ương và trong tỉnh để xây dựng mạng lưới đào tạo chuyên sâu về sở hữu trí tuệ với các chương trình phù hợp với từng nhóm đối tượng.
8. Tích cực chủ động hợp tác và hội nhập quốc tế về sở hữu trí tuệ
- Đẩy mạnh hoạt động hợp tác và hội nhập quốc tế về sở hữu trí tuệ, khai thác tối đa sự hỗ trợ mọi mặt của cơ quan sở hữu trí tuệ và các tổ chức dịch vụ trong nước nhằm nâng cao năng lực quản lý sở hữu trí tuệ bắt kịp với xu hướng tiến bộ và trình độ trong nước.
- Tích cực tham gia vào hoạt động của các tổ chức trong nước trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ.
(Chi tiết nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo)
Kinh phí thực hiện Kế hoạch: Từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành, được lồng ghép trong kế hoạch, chương trình, đề án khác có liên quan và nguồn huy động hợp pháp khác (nếu có).
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, ngành, đơn vị và địa phương liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch đúng quy định; xây dựng dự toán kinh phí chi tiết đối với các dự án, nhiệm vụ cụ thể để thực hiện Kế hoạch này gửi Sở Tài chính (hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư) thẩm định theo quy định, báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; đề xuất xây dựng chương trình thực hiện Chiến lược phát triển sở hữu trí tuệ trong giai đoạn tiếp theo.
- Tuyên truyền, phổ biến về sở hữu trí tuệ; xác định nhu cầu và hướng dẫn thủ tục đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ; hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
- Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
- Tham mưu thành lập và tổ chức họp Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh để xem xét, thẩm định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có liên quan đến lĩnh vực sở hữu trí tuệ theo quy định.
- Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã được hỗ trợ, đôn đốc thực hiện đúng tiến độ.
- Định kỳ hằng năm (trước ngày 20/11), tổng hợp tình hình và kết quả triển khai thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết, đánh giá giữa kỳ triển khai thực hiện Kế hoạch vào năm 2025 và tổng kết Kế hoạch vào năm 2030.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp các Sở, Ban, ngành, đơn vị và địa phương liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này đúng quy định;
- Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả và công nghiệp văn hóa;
- Đẩy mạnh công tác thực thi pháp luật, sở hữu trí tuệ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Quản lý tốt trong hoạt động quảng cáo liên quan đến các đối tượng sở hữu công nghiệp; phát hiện, xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến hoạt động quảng cáo.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra việc thực thi pháp luật, sở hữu trí tuệ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao thuộc lĩnh vực nông nghiệp; triển khai các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực giống vật nuôi, giống cây trồng mới và các sản phẩm, dịch vụ được chứng nhận OCOP (Chương trình mỗi xã một sản phẩm).
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lựa chọn, rà soát danh mục các sản phẩm nông nghiệp đặc sản, đặc hữu của địa phương để phát triển tài sản trí tuệ.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thủ tục đăng ký bảo hộ và triển khai, áp dụng giống mới vào sản xuất; đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, chế biến, thu hoạch và bảo quản; hướng dẫn kỹ thuật, quy trình sản xuất cho các chuỗi sản xuất có chứng nhận VietGAP, GlobalGAP, HA.CCP, GMP, sản xuất theo hướng hữu cơ, ... để đảm bảo tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, đồng đều, từ đó đảm bảo các tiêu chí của một thương hiệu được bảo hộ.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để xây dựng vùng sản xuất các mặt hàng nông sản, vùng nguyên liệu sản xuất tập trung, đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, chế biến, thu hoạch và bảo quản.
4. Sở Công Thương: Triển khai thực hiện công tác xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm nông sản và các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trong lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được giao; xây dựng kế hoạch, tổ chức hội nghị, hoạt động giao thương, kết nối cung - cầu, tuyên truyền, quảng bá nông sản thực phẩm được bảo hộ trí tuệ của tỉnh hằng năm; tổ chức các hoạt động hỗ trợ, tiêu thụ nông sản trong và ngoài tỉnh vào các kênh phân phối, tiến tới đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nhằm hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất một cách ổn định, bền vững; đẩy mạnh phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn các huyện, thành phố, qua đó tạo địa điểm cố định đảm bảo tiêu thụ sản phẩm bền vững; hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tham gia các hội chợ, triển lãm, hội nghị giao thương, đưa hàng vào hệ thống phân phối ở nước ngoài.
5. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối bố trí kinh phí nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ và các nguồn vốn thuộc các chương trình, đề án khác. Tổng hợp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Căn cứ chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của ngành chủ động chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để tham mưu Ủy ban nhân dân xem xét ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung đảm bảo các nội dung về sở hữu trí tuệ được triển khai hợp lý, hiệu quả khi được lồng ghép với các chương trình, kế hoạch khác.
7. Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường tỉnh Đắk Nông và Thanh tra chuyên ngành: Chủ động xây dựng Chương trình, kế hoạch phối hợp với các Sở, ngành và các đơn vị có liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Cao đẳng Cộng đồng Đắk Nông: Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, ngành, đơn vị và địa phương liên quan và các cơ sở giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh cụ thể hóa nội dung và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan được nêu trong Kế hoạch này. Trong đó, chú trọng tuyên truyền chính sách pháp luật và phổ biến kiến thức về sở hữu trí tuệ cho cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên, học viên thông qua việc tổ chức các hội thảo, tọa đàm; xây dựng các chuyên đề, bài giảng, hoạt động ngoại khóa có chủ đề liên quan đến lĩnh vực sở hữu trí tuệ; thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu khoa học, các cuộc thi về sáng tạo khoa học và công nghệ, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong trường học.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, định hướng các cơ quan truyền thông của tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về việc triển khai thực hiện Kế hoạch này;
- Thẩm định, cấp phép xuất bản tài liệu tuyên truyền về các nội dung liên quan đến nội dung triển khai Kế hoạch này;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí xuất bản liên quan đến thông tin tuyên truyền triển khai thực hiện Kế hoạch này theo quy định.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Nông, Báo Đắk Nông, Trang thông tin điện tử trên địa bàn tỉnh
- Hằng năm, có Kế hoạch cụ thể xây dựng các chuyên mục, tin, bài viết để thông tin, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Kế hoạch này.
- Thường xuyên cập nhật, đưa tin kịp thời các hoạt động liên quan đến việc triển khai các nhiệm vụ tại Kế hoạch này.
11. Các Sở, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tích cực thông tin, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Kế hoạch này và các chính sách liên quan thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, hoạt động đến các tổ chức, cá nhân thực hiện.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao: Cụ thể hóa nội dung và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong kế hoạch này đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động sở hữu trí tuệ, khai thác, phát triển, bảo vệ và tổ chức quản lý việc sử dụng tài sản trí tuệ vào sản xuất, kinh doanh sản phẩm và đời sống xã hội. Rà soát danh mục các sản phẩm, làng nghề, các tác phẩm văn hóa, giống cây trồng mới cần được hỗ trợ bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ để hỗ trợ hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền hỗ trợ; phát hiện và xử lý các xâm phạm và tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ theo đúng quy định của pháp luật.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, đơn vị liên quan và các địa phương căn cứ triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung; các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ) để xem xét, chỉ đạo xử./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NỘI DUNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 431/KH-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
TT | Nội dung Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Sản phẩm | Thời gian thực hiện |
1.1. | Tổ chức phổ biến về Chiến lược sở hữu trí tuệ, pháp luật có liên quan tới các cơ quan quản lý nhà nước, UBND các huyện, thành phố, tổ chức cá nhân có liên quan | Sở Khoa học và Công nghệ | - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Các Sở, ngành, đơn vị liên quan. | Hội nghị, lớp tập huấn (01 lớp) | 2021-2025 |
1.2 | Tổ chức tập huấn cho cán bộ làm công tác về sở hữu trí tuệ tại cơ quan quản lý, UBND huyện, thành phố và các tổ chức cá nhân có liên quan | Sở Khoa học và Công nghệ | - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Các Sở, ngành, đơn vị liên quan. | Hội nghị/hội thảo (03 hội nghị) | 2021-2030 |
1.3 | Phổ biến và nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ | Sở Khoa học và Công nghệ | - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương. - Các Sở, ngành, đơn vị liên quan. | Hội nghị, lớp tập huấn (03 hội nghị) | 2021-2030 |
1.4 | Tổ chức tập huấn cho cán bộ làm công tác về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực quyền tác giả và quyền liên tại cơ quan quản lý, UBND huyện, thành phố và các tổ chức cá nhân có liên quan. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | - Sở Thông tin và Truyền thông; - Các Sở, ngành, đơn vị liên quan. | Hội nghị/hội thảo (03 hội nghị) | 2021-2030 |
1.5 | Tổ chức tập huấn cho cán bộ làm công tác về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực Giống cây trồng mới tại cơ quan quản lý, UBND huyện, thành phố và các tổ chức cá nhân có liên quan. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Hội nghị/hội thảo (03 hội nghị) | 2021-2030 |
2.1 | Hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý đối với các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm OCOP, làng nghề mang địa danh của tỉnh và của các địa phương trong tỉnh. | Sở Khoa học và Công nghệ | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Các Sở, ngành, đơn vị liên quan. | 10 dự án hỗ trợ bảo hộ nhãn hiệu chứng nhận/nhãn hiệu tập thể/chỉ dẫn địa lý cho 10 sản phẩm của tỉnh | 2021-2030 |
2.2 | Hỗ trợ xây dựng và đăng ký bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Công Thương; UBND các huyện, thành phố | 03 sáng chế/ giải pháp hữu ích; 05 kiểu dáng công nghiệp của tỉnh được đăng ký bảo hộ | 2021-2030 |
2.3 | Hỗ trợ hướng dẫn thủ tục đăng ký bản quyền tác giả và quyền liên quan cho các tác phẩm văn hóa văn nghệ, bản ghi âm, ghi hình | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | - Sở Thông tin và Truyền thông; - Các Sở, ngành, đơn vị liên quan. | 05 đơn đăng ký bản quyền tác giả và quyền liên quan được hướng dẫn thủ tục đăng ký bảo hộ | 2021-2030 |
2.4 | Hỗ trợ xây dựng đăng ký bảo hộ giống cây trồng mới đối với các sản phẩm nông nghiệp | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | - Các Sở, ngành, đơn vị liên quan. | 03 giống cây trồng mới được đăng ký bảo hộ | 2021-2030 |
3.1 | Hỗ trợ khai thác phát triển tài sản trí tuệ cho nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý đối với các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm làng nghề mang địa danh của tỉnh và của các địa phương trong tỉnh. | Sở Khoa học và Công nghệ | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Các Sở, ngành, đơn vị liên quan. | 10 dự án hỗ trợ khai thác nhãn hiệu chứng nhận/nhãn hiệu tập thể/chỉ dẫn địa lý cho 10 sản phẩm của tỉnh | 2021-2030 |
3.2 | Hỗ trợ khai thác giống cây trồng mới đối với các sản phẩm nông nghiệp | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | - Các Sở, ngành, đơn vị liên quan | 03 Giống cây trồng mới được khai thác phát triển | 2021-2030 |
3.3 | Hỗ trợ hoàn thiện, khai thác và áp dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp vào thực tiễn | Sở Khoa học và Công nghệ | - Sở Công Thương; - Các Sở, ngành, địa phương liên quan. | 03 dự án hỗ trợ khai thác và áp dụng sáng chế/giải pháp hữu ích/05 kiểu dáng công nghiệp vào thực tiễn của tỉnh | 2021-2030 |
3.4 | Tổ chức các hội nghị, hội chợ, hoạt động giao thương, kết nối cung - cầu, tuyên truyền quảng bá nông sản thực phẩm được bảo hộ sở hữu trí tuệ của tỉnh hàng năm | Sở Công Thương | - Sở Khoa học và Công nghệ; - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Các Sở, ngành, đơn vị liên quan. | 02 Hội nghị, 05 hội chợ | 2021-2030 |
- 1Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1068/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2020-2025
- 2Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2021 triển khai, thực hiện Chiến lược sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2030
- 3Kế hoạch 2225/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4Kế hoạch 4363/KH-UBND năm 2020 triển khai thực hiện Quyết định 1068/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2021-2025 tầm nhìn đến năm 2030
- 5Kế hoạch 3320/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 6Quyết định 2367/QĐ-UBND năm 2021 về "Đề án triển khai Chiến lược sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2030"
- 7Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 8Kế hoạch 1276/KH-UBND triển khai Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030, thực hiện năm 2022 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 9Kế hoạch 279/KH-UBND năm 2023 tổ chức triển khai Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 1Quyết định 1068/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1068/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2020-2025
- 3Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2021 triển khai, thực hiện Chiến lược sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2030
- 4Kế hoạch 2225/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5Kế hoạch 4363/KH-UBND năm 2020 triển khai thực hiện Quyết định 1068/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2021-2025 tầm nhìn đến năm 2030
- 6Kế hoạch 3320/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 7Quyết định 2367/QĐ-UBND năm 2021 về "Đề án triển khai Chiến lược sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2030"
- 8Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 9Kế hoạch 1276/KH-UBND triển khai Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030, thực hiện năm 2022 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 10Kế hoạch 279/KH-UBND năm 2023 tổ chức triển khai Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Kế hoạch 431/KH-UBND năm 2021 triển khai Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- Số hiệu: 431/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 23/06/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Tôn Thị Ngọc Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra