Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 409/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 31 tháng 12 năm 2021 |
Thực hiện Nghị quyết số 41/2021/NQ-HĐND ngày 11/12/2021 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2022 với những nội dung chủ yếu sau:
Rà soát đánh giá lại các xã, huyện theo bộ tiêu chí mới, phấn đấu đến cuối năm 2022 có:
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng thêm ít nhất 04 xã[1].
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: 08 xã[2].
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu: 02 xã[3].
- Có ít nhất 20% số thôn, bản vùng đặc biệt khó khăn đạt chuẩn nông thôn mới (huyện A Lưới).
- Đối với các xã còn lại, phấn đấu số tiêu chí đạt chuẩn bình quân tăng 0,3 tiêu chí/xã/năm và nâng chất lượng tiêu chí theo lịch trình kế hoạch đã đề ra. Trong đó cần ưu tiên tập trung thực hiện các tiêu chí về thu nhập, tỷ lệ hộ nghèo, môi trường, hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật, quốc phòng và an ninh.
- Các chỉ tiêu tác động trực tiếp đến đời sống sản xuất và sinh hoạt của người dân: Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch: 96%, khu vực nông thôn: 93%. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2022 toàn tỉnh giảm: 1,0-1,5% (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025), trong đó tỷ lệ hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số giảm từ 3% trở lên, tỷ lệ hộ nghèo tại các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao trên 25% giảm từ 4% trở lên.
- Cấp huyện: Tập trung xây dựng nông thôn mới các xã, các tiêu chí huyện nông thôn mới, các điều kiện đạt chuẩn, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới của thành phố Huế và đạt chuẩn nông thôn mới của huyện Phong Điền để trình Trung ương công nhận vào năm 2023.
Xây dựng các chương trình, đề án theo chỉ đạo của Trung ương:
- Chương trình Mỗi xã một sản phẩm - OCOP: Chứng nhận sản phẩm cho 15 sản phẩm thuộc kế hoạch năm 2021 và chứng nhận thêm cho 30 sản phẩm trong năm 2022, nâng tổng số sản phẩm phấn đấu đạt OCOP đến hết năm 2022 là 70 sản phẩm; trong đó, ưu tiên phát triển các sản phẩm đặc sản, có lợi thế của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, góp phần nâng cao thu nhập bền vững cho người dân.
- Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới: Có 01-02 đề tài nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học và công nghệ, đặc biệt công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, chế biến, bảo quản góp phần gia tăng giá trị và phát triển các sản phẩm đặc sản của địa phương; thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của 02 huyện A Lưới và Nam Đông theo hướng nông nghiệp sinh thái, kinh tế tuần hoàn và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Đề án về phát triển du lịch nông thôn: Xây dựng mô hình điểm về du lịch nông thôn tại thôn Dỗi, xã Thượng Lộ, huyện Nam Đông và thôn Ngư Mỹ Thạnh, xã Quảng Lợi, huyện Quảng Điền.
- Đề án môi trường và cấp nước sạch nông thôn: Xây dựng và giữ gìn cảnh quan môi trường nông thôn theo hướng xanh - sạch - sáng và đẹp, hình thành các vùng quê đáng sống. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” gắn với duy trì thực hiện tốt Đề án “Ngày Chủ nhật xanh”, đẩy mạnh phong trào “Nói không với túi ni lông sử dụng 01 lần”, thực hiện thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn; phân loại rác thải tại chỗ,...
- Đề án chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh: Chương trình Xây dựng thành công mô hình “Xã thông minh” tại 02 xã Quảng Thọ và xã Vinh Hưng.
- Thực hiện một số nội dung khác theo chỉ đạo của Trung ương.
1. Kiện toàn Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia các cấp. Củng cố, kiện toàn Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp tỉnh, huyện theo hướng chuyên nghiệp, hoạt động hiệu quả, tăng cường bố trí cán bộ chuyên trách nông thôn mới, trước hết là cán bộ chuyên trách phụ trách công tác tài chính, giám sát, OCOP Chương trình ở cấp tỉnh,...
2. Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 theo hướng dẫn của Trung ương phù hợp với điều kiện thực tiễn từng địa phương. Trong đó, các ngành và địa phương cần chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch đối với từng xã cụ thể để thực hiện theo Nghị quyết 54-NQ/TW ngày 10/12/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 nhằm xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương trên nền tảng bảo tồn, phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hóa Huế, với các đặc trưng văn hóa, di sản, sinh thái, cảnh quan, thân thiện môi trường và thông minh.
3. Tiếp tục tăng cường và huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị tham gia vào Chương trình; phát huy hơn nữa vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể nhân dân các cấp để thực hiện Chương trình bảo đảm mục tiêu và hiệu quả cao theo Nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI đã đề ra; tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo nông thôn mới các cấp; tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc tham gia thực hiện Chương trình.
4. Đối với các xã, huyện đã đạt chuẩn, tập trung thực hiện các giải pháp xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo theo Bộ tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; chủ động xác định nội dung, giải pháp bảo đảm duy trì và đạt chuẩn; Tập trung xây dựng và giữ gìn cảnh quan môi trường nông thôn cho các xã, huyện theo hướng xanh - sạch - sáng và đẹp, các khu dân cư, thôn, bản kiểu mẫu, nhất là các xã nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu tiến tới hình thành các vùng quê đáng sống.
5. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển du lịch nông thôn, du lịch cộng đồng theo Đề án về phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025: Thúc đẩy phát triển dịch vụ du lịch nông thôn trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế của địa phương, góp phần tạo sinh kế, nâng cao thu nhập gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên cơ sở rà soát, đánh giá lại toàn diện tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch nông thôn, trang trại nông nghiệp làm dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 09/7/2019 của HĐND tỉnh quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025 và Quyết định số 52/2019/QĐ-UBND ngày 13/9/2019 của UBND tỉnh ban hành Quy định về điều kiện hỗ trợ và trách nhiệm thi hành chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025.
6. Thực hiện xây dựng mô hình “Xã thông minh”, thực hiện thí điểm tại xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền và xã Vinh Hưng, huyện Phú Lộc theo kế hoạch 265/KH-UBND ngày 18/8/2021 của UBND tỉnh và xây dựng xã Quảng Thọ là xã kiểu mẫu về ứng dụng công nghệ thông tin theo chỉ đạo của Trung ương.
7. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đi vào chiều sâu nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân để tạo sự thống nhất cao trong nhận thức, hành động trong xây dựng nông thôn mới; thực hiện tốt phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân hưởng thụ” để làm cơ sở huy động sự vào cuộc của người dân. Từ đó mới có những cơ chế, chính sách, giải pháp phù hợp thu hút được sự hưởng ứng, tích cực tham gia của đông đảo người dân, sự đóng góp công sức, trí tuệ và nguồn lực từ xã hội để thực hiện Chương trình.
8. Tập trung thực hiện hiệu quả các nội dung của Chương trình
a) Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững là nhiệm vụ trọng tâm, là một trong những giải pháp cơ bản và lâu dài trong xây dựng nông thôn mới. Xác định đây vừa là mục tiêu vừa là động lực mà công cuộc xây dựng nông thôn mới luôn phải hướng đến. Trong đó:
- Đẩy nhanh tái cơ cấu ngành nông nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ vào sản xuất, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp với phát triển nông nghiệp sạch, hữu cơ an toàn sinh học...; hỗ trợ người dân phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao hiệu quả trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng giá trị sản phẩm và thu nhập.
- Tăng cường sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm trong Chương trình nông thôn mới, triển khai có hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
- Thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn; tạo việc làm với nhiều ngành nghề ở nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý; đẩy mạnh các hình thức hợp tác, liên kết phát triển các mô hình du lịch sinh thái, du lịch làng nghề,... để phát triển kinh tế nông thôn theo hướng bền vững, trên cơ sở đó nâng cao thu nhập và đời sống cho người dân.
- Tiếp tục tập trung làm tốt công tác giảm nghèo theo hướng tiếp cận mới, đa chiều (thu nhập, nhà ở, hưởng thụ giáo dục, y tế,...), chú trọng nhất là các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
b) Xây dựng và giữ gìn cảnh quan môi trường nông thôn theo hướng xanh - sạch - sáng và đẹp, hình thành các vùng quê đáng sống. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” gắn với duy trì thực hiện tốt Đề án “Ngày Chủ nhật xanh” mục tiêu phải được thực hiện xuyên suốt, đó là người dân phải bỏ rác đúng nơi quy định; có phương thức xử lý rác khoa học, phù hợp; phải xác định “ngày sau phải tốt hơn, đẹp hơn ngày trước”, đẩy mạnh phong trào “Nói không với túi ni lông sử dụng 01 lần”, triển khai thực hiện thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng,...
c) Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống kết cấu hạ tầng cơ bản ở nông thôn:
- Ưu tiên nâng cấp và hoàn thiện kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và dân sinh theo hướng chất lượng và bền vững, đáp ứng yêu cầu mức đạt chuẩn mới.
- Chú trọng xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn kết nối với đô thị, kết nối liên xã, liên huyện.
d) Tiếp tục nâng cao chất lượng y tế, giáo dục, văn hóa ở nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân cũng như yêu cầu của Bộ tiêu chí giai đoạn 2021-2025; quan tâm công tác bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội và quốc phòng an ninh ở cơ sở.
đ) Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực xây dựng nông thôn mới; thực hiện lồng ghép các nguồn lực để thực hiện chương trình; nghiên cứu ban hành cơ chế chính sách để khuyến khích huy động nguồn lực tại chỗ, nguồn lực huy động của các tổ chức, doanh nghiệp, phát huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới.
e) Thường xuyên làm tốt công tác kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả thực hiện và tháo gỡ khó khăn; thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng đạt chuẩn các tiêu chí, kịp thời khen thưởng những tấm gương điển hình trong sản xuất, cách làm sáng tạo trong xây dựng nông thôn mới ở các địa phương nhằm góp sức lan tỏa trong thực hiện Chương trình.
9. Tiếp tục củng cố, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở trong sạch, vững mạnh gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII); nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và đội ngũ cán bộ, công chức các cấp đảm bảo yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
III. DỰ KIẾN NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH
1. Nguồn lực: Vốn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực khác theo kế hoạch.
2. Dự kiến tổng vốn huy động: 2.532.160 triệu đồng.
a) Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới: Dự kiến 2.044.000 triệu đồng, bao gồm:
- Vốn ngân sách Trung ương: 220.000 triệu đồng.
- Vốn ngân sách địa phương: 44.000 triệu đồng.
- Vốn lồng ghép: 30.000 triệu đồng.
- Vốn tín dụng: 1.650.000 triệu đồng.
- Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế,...: 30.000 triệu đồng.
- Nhân dân đóng góp: 70.000 triệu đồng.
b) Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững: Dự kiến 223.200 triệu đồng, bao gồm:
- Vốn ngân sách Trung ương: 36.000 triệu đồng.
Vốn đầu tư phát triển: 26.000 triệu đồng.
Vốn sự nghiệp: 10.000 triệu đồng.
- Vốn ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã), nhân dân đóng góp và huy động hợp pháp khác: 7.200 triệu đồng.
- Vốn lồng ghép: 30.000 triệu đồng.
- Vốn khác: 150.000 triệu đồng.
c) Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Dự kiến 264.960 triệu đồng, bao gồm:
- Vốn ngân sách Trung ương: 208.300 triệu đồng.
Vốn đầu tư phát triển: 178.300 triệu đồng.
Vốn sự nghiệp: 30.000 triệu đồng.
- Vốn ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã), nhân dân đóng góp và huy động hợp pháp khác: 41.660 triệu đồng.
- Vốn lồng ghép: 15.000 triệu đồng.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, đoàn thể và các địa phương có liên quan triển khai thực hiện kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các cơ quan liên quan và UBND cấp huyện, UBND cấp xã để tham mưu UBND tỉnh lồng ghép, huy động nguồn lực (ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, huy động hợp pháp khác) thực hiện kế hoạch.
3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, đoàn thể và các địa phương rà soát quy hoạch nông thôn mới cấp xã, quy hoạch vùng huyện hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện đảm bảo theo quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, đoàn thể và các địa phương có liên quan triển khai thực hiện xây dựng mô hình xã nông thôn mới thông minh trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, đoàn thể và các địa phương có liên quan đẩy mạnh phát triển du lịch nông thôn, du lịch cộng đồng trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
6. Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, đoàn thể và các địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể đối với các xã vùng đặc biệt khó khăn bãi ngang ven biển phấn đấu đạt chuẩn năm 2022.
7. Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, đoàn thể và các địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể đối với các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi phấn đấu đạt chuẩn năm 2022.
8. Các sở, ban, ngành tổ chức chỉ đạo, theo dõi và hướng dẫn thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới có liên quan.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế chủ động và phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành và Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn bảo đảm hoàn thành mục tiêu kế hoạch đề ra.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tăng cường giám sát, tuyên truyền vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện xây dựng nông thôn mới; đồng thời chỉ đạo các đơn vị trực thuộc lựa chọn những nội dung thiết thực để phối hợp vận động, khích lệ, động viên các tổ chức, cá nhân chung sức, đồng lòng xây dựng nông thôn mới, trong đó chú trọng đến công tác vận động, tổ chức thực hiện xây dựng cảnh quang, môi trường xanh - sạch - sáng, đẹp, giám sát việc bảo vệ môi trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đẩy mạnh việc nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả, xây dựng đời sống văn hóa trong cộng đồng dân cư, góp phần giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở địa bàn nông thôn.
11. Hằng quý các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và các huyện, thị xã, thành phố báo cáo tình hình thực hiện (qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh) trước ngày 25 của tháng cuối quý để tổng hợp báo cáo Trung ương, UBND tỉnh theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, địa phương báo cáo UBND tỉnh để kịp thời giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
[1] Gồm có 9 xã phấn đấu sau: Bình Tiến, Vinh An, Lộc Bình, Xuân Lộc, Hương Thọ, Phong Chương, Phong Sơn, Bình Thành và Giang Hải.
[2] Gồm có 17 xã phấn đấu sau: Quảng Phú, Quảng Thọ, Quảng Công, Phong Hiền, Điền Lộc, Thủy Tân, Thủy Thanh, Thủy Phù, Lộc Bổn, Vinh Hưng, Phú Mỹ, Hương Phú, Hương Toàn, Dương Hòa, Vinh Mỹ, Phong An và Phong Hòa
[3] Gồm có 06 xã phấn đấu sau: Thủy Thanh, Lộc Bổn, Hương Lộc, Hương Xuân, Phú Mỹ, Phú Mậu
- 1Kế hoạch 11768/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 2Kế hoạch 687/KH-UBND năm 2021 về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 tỉnh An Giang
- 3Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2022 về triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ 2021 đến năm 2025
- 4Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 1719/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5Kế hoạch 486/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2023 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Nghị quyết 15/2023/NQ-HĐND quy định về nội dung và mức chi thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Long An
- 7Kế hoạch 433/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2024 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025
- 2Quyết định 52/2019/QĐ-UBND quy định về điều kiện hỗ trợ và trách nhiệm thi hành chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025
- 3Nghị quyết 54-NQ/TW năm 2019 về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Kế hoạch 265/KH-UBND năm 2021 về Xây dựng mô hình “Xã thông minh”, triển khai thí điểm tại xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền và xã Vinh Hưng, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Kế hoạch 11768/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 6Kế hoạch 687/KH-UBND năm 2021 về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 tỉnh An Giang
- 7Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2022 về triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ 2021 đến năm 2025
- 8Nghị quyết 41/2021/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 9Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 1719/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 10Kế hoạch 486/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2023 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 11Nghị quyết 15/2023/NQ-HĐND quy định về nội dung và mức chi thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Long An
- 12Kế hoạch 433/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2024 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Kế hoạch 409/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2022 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 409/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 31/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Hoàng Hải Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra