- 1Nghị quyết số 19/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Nghị quyết 21/2021/NQ-HĐND về các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm để thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Nghị quyết 30/2022/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2022
- 3Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2019-2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2021/NQ-HĐND | Thừa Thiên Huế, ngày 11 tháng 12 năm 2021 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2021/QH15 ngày 12 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Tỉnh ủy về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022;
Xét Tờ trình và Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tập trung thực hiện mục tiêu thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19, đẩy nhanh tiến độ tiêm chủng, bao phủ vắc xin nhằm bảo vệ tối đa sức khoẻ, tính mạng của nhân dân. Tập trung đẩy mạnh các giải pháp phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, triển khai nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù. Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực theo hướng bền vững, phát triển kinh tế tri thức, kinh tế xanh, tiến tới xây dựng nền kinh tế số. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển, ưu tiên đầu tư hạ tầng phát triển đô thị, hạ tầng phục vụ sản xuất; hạ tầng phát triển du lịch, hạ tầng giao thông kết nối liên vùng...nhằm phát triển bền vững kinh tế - xã hội. Chú trọng phát triển văn hoá, phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách hành chính, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khôi phục phát triển sản xuất. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm tốt công tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận xã hội.
1. Tốc độ tăng trưởng GRDP: 6,5 - 7,5%.
2. GRDP bình quân đầu người: 2.350 - 2.400 USD; năng suất lao động xã hội tăng 6 - 8%.
3. Cơ cấu kinh tế: Dịch vụ 46 - 47%; công nghiệp - xây dựng 34 - 35%; nông nghiệp 10,5 - 11%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 8,5 - 9%.
4. Vốn đầu tư toàn xã hội 28.000 - 28.500 tỷ đồng, tăng 10 - 12%.
5. Thu ngân sách 6.861 tỷ đồng, phấn đấu vượt kế hoạch.
6. Kim ngạch xuất khẩu 1.130 triệu USD, tăng 10 - 12%.
7. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 68%.
8. Có 13 - 14 bác sỹ/vạn dân; 58 - 60 giường bệnh/vạn dân.
9. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế trên 98%.
10. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,0 - 1,5%.
11. Có thêm 3 - 4 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 7 - 8 xã nông thôn mới nâng cao, 1 - 2 xã nông thôn mới kiểu mẫu.
12. Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch: 96%.
13. Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường: 30 - 40%; Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom: 92 - 93%.
14. Tỷ lệ che phủ rừng ổn định: 57 - 57,5%.
Điều 3. Các chương trình và dự án trọng điểm
1. Chương trình phát triển đô thị (bao gồm Chương trình di dời dân cư, giải phóng mặt bằng khu vực 1 Kinh thành Huế).
2. Chương trình phát triển hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và phát triển công nghiệp.
3. Chương trình phát triển văn hoá, du lịch - dịch vụ.
4. Chương trình cải cách hành chính gắn với xây dựng chính quyền điện tử, triển khai công tác chuyển đổi số, dịch vụ đô thị thông minh.
5. Chương trình phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
6. Chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Điều 4. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Triển khai đồng bộ, quyết liệt, kịp thời chỉ đạo của Trung ương, Chính phủ và Tỉnh ủy về phòng, chống dịch bệnh Covid -19, đẩy nhanh tiêm chủng, bao phủ vắc xin cho người dân. Các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị chủ động tiến hành rà soát, đánh giá, phân tích ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 để xây dựng kế hoạch, kịch bản nhằm phục hồi và thúc đẩy phát triển kinh tế trong tình hình mới.
2. Tập trung chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện các Nghị quyết của Trung ương và Tỉnh uỷ về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế; xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện hiệu quả các cơ chế chính sách đặc thù đã được Quốc hội thông qua tạo bước đột phá, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Tập trung xây dựng quy hoạch ngành, lĩnh vực, địa phương nhằm tích hợp, hoàn thành xây dựng Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế; tập trung lập quy hoạch Bảo tồn và phát huy giá trị Quần thể di tích cố đô Huế; quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế và Đề án Phát triển kinh tế - xã hội vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai; rà soát, điều chỉnh kịp thời các quy hoạch không đảm bảo tính khả thi. Triển khai chương trình phát triển đô thị, tập trung đầu tư các xã trên địa bàn thành phố Huế thành phường nhằm đảm bảo các tiêu chí, tiêu chuẩn của đô thị loại I, xây dựng Phong Điền đạt tiêu chí đô thị loại IV, hạ tầng đô thị Chân Mây, góp phần nâng cao tỷ lệ đô thị hóa trên địa bàn tỉnh.
3. Triển khai giải pháp phục hồi kinh tế - xã hội
3.1. Chủ động rà soát, đánh giá tác động của dịch bệnh Covid-19 đối với ngành du lịch, dịch vụ để có các giải pháp phù hợp; tham mưu xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ kích cầu phát triển du lịch, hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ, lữ hành; phát triển các dịch vụ, sản phẩm du lịch phù hợp với diễn biến tình hình dịch bệnh, quan tâm nguồn nhân lực ngành du lịch.
3.2. Hoàn thiện hệ thống y tế cơ sở. Đầu tư, nâng cấp, bổ sung trang thiết bị y tế phục vụ hoạt động của các trạm y tế, đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân; cơ cấu lại đội ngũ làm việc tại các cơ sở y tế đáp ứng công tác, phòng, chống dịch bệnh Covid 19.
3.3. Triển khai hiệu quả các giải pháp đảm bảo an sinh xã hội, kịp thời hỗ trợ người dân và doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19, nhất là các đối tượng yếu thế, lao động bị mất việc làm, các đối tượng chính sách, bảo trợ xã hội, hộ kinh doanh cá thể.
3.4. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chính sách của Hội đồng nhân dân tỉnh về hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, phát triển sản xuất nông nghiệp, đổi mới chuyển giao công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp; đánh giá tính hiệu quả các chính sách, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, kịp thời tham mưu điều chỉnh phù hợp với thực tế triển khai.
4. Tiếp tục tái cơ cấu ngành nông nghiệp phát triển toàn diện, hiệu quả và bền vững gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới. Tăng cường ứng dụng, tiếp cận và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, từng bước hình thành nền kinh tế nông nghiệp. Phát triển các mô hình chuôi liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; các sản phẩm OCOP, gìn giữ và phát huy các sản phẩm làng nghề truyền thống. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, phòng chống cháy rừng; phát triển rừng đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng.
5. Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Ưu tiên nguồn lực đối với các dự án trọng điểm, các chương trình, dự án phục hồi kinh tế - xã hội. Triển khai kịp thời kế hoạch đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn; ưu tiên hạng mục giải phóng mặt bằng, tái định cư, các dự án trọng điểm quốc gia, dự án có tính liên kết, lan tỏa liên vùng. Kêu gọi, huy động nguồn lực đầu tư, đẩy nhanh tiến độ các dự án phát triển hạ tầng khu kinh tế, công nghiệp, cụm công nghiệp, các dự án phát triển công nghệ thông tin.
6. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; duy trì và nâng cao các chỉ số xếp hạng PCI, PAPI, PAR Index, DTI. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, dự án đầu tư đang triển khai. Cập nhật kịp thời việc sửa đổi thể chế để chủ động hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống xã hội của nhân dân. Chỉ đạo quyết liệt công tác giải phóng mặt bằng, rà soát, kiên quyết thu hồi các dự án vi phạm pháp luật về đất đai, về đầu tư. Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư, hỗ trợ thủ tục hành chính, cơ chế chính sách... phù hợp tình hình mới.
7. Cơ cấu lại thu, chi ngân sách đáp ứng yêu cầu phát triển, đề xuất giải pháp tăng thu ngân sách, chống thất thu thuế; đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; ưu tiên chi cho đầu tư phát triển, sự nghiệp y tế, giáo dục đào tạo, văn hóa, khoa học công nghệ... gắn với nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, ngân sách, nâng cao tính tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
8. Phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học công nghệ; đảm bảo an sinh xã hội
- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc, văn hoá Huế gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hoá. Phát huy vai trò, giá trị di sản văn hóa với phát triển du lịch; tích cực triển khai công tác tu bổ, trùng tu, tôn tạo các di tích thuộc quần thể di tích cố đô Huế; quyết liệt triển khai hoàn thành dự án di dời dân cư khu vực I - Kinh thành Huế.
- Nâng cao chất lượng giáo dục, chuyển đổi số trong ngành giáo dục; xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, môi trường giáo dục thông minh, trường học kiểu mẫu; kết hợp tổ chức dạy và học trực tiếp và trực tuyến trong bối cảnh tình hình dịch bệnh, bảo đảm an toàn cho học sinh khi trở lại trường học. Xây dựng Đại học Huế theo lộ trình thành Đại học Quốc gia.
- Nâng cao chất lượng mạng lưới y tế cơ sở, hệ thống y tế dự phòng đáp ứng năng lực phòng, chống dịch tại cơ sở; duy trì hoạt động khám, chữa bệnh phù hợp với tình hình dịch bệnh; tổ chức tiêm vắc xin an toàn, hiệu quả; thực hiện đúng quy định các chế độ, chính sách trong phòng, chống dịch Covid-19.
- Xây dựng đề án khu công nghệ cao, đề án thành lập Trung tâm công nghệ sinh học quốc gia khu vực miền Trung, phát huy giá trị Bảo tàng thiên nhiên Duyên hải miền Trung.
- Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, giới thiệu và giải quyết việc làm cho lao động nhất là lao động bị ảnh hưởng trực tiếp bởi dịch bệnh Covid-19; đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Quan tâm chăm sóc người có công với cách mạng, gia đình chính sách; tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; công tác bình đẳng giới, công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, thực hiện tốt Đề án Xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn; phong trào “Ngày Chủ nhật Xanh”... Tham mưu phương án tổ chức Festival Huế lần thứ XI - 2022 trong điều kiện cho phép.
9. Bảo đảm quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội, chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các tình huống phức tạp, các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, không để bị động, bất ngờ. Tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường; phòng, tránh thiên tai, biến đổi khí hậu; tăng cường công tác quản lý, khai thác khoáng sản; nâng cao năng lực quan trắc, giám sát môi trường, khí tượng thủy văn; xử lý vi phạm ô nhiễm môi trường, nhất là chất thải rắn sinh hoạt, vận động nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường.
10. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ của đội ngũ công chức, viên chức, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng lãng phí tiêu cực. Xây dựng chính quyền điện tử, đẩy mạnh công tác chuyển đổi số, phát triển dịch vụ đô thị thông minh trong các ngành, lĩnh vực: công thương, nông nghiệp, du lịch,..., trong công tác quản lý nhà nước.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể cán bộ, quân và dân trong tỉnh nêu cao tinh thần làm chủ, đoàn kết, nhất trí, phát huy những kết quả đạt được, huy động mọi nguồn lực, tạo chuyển biến đồng bộ và mạnh mẽ trên các lĩnh vực, phấn đấu thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ kế hoạch năm 2022, hướng đến hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2021 - 2025.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VIII, Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2021./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết số 19/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Nghị quyết 21/2021/NQ-HĐND về các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm để thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Kế hoạch 06/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4Quyết định 346/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng nhiệm kỳ 2021-2026 ban hành
- 5Chương trình 14/CTr-UBND triển khai nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 6Nghị quyết 30/2022/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2022
- 8Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2019-2023
- 1Nghị quyết số 19/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Nghị quyết 21/2021/NQ-HĐND về các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm để thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Nghị quyết 30/2022/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2022
- 5Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2019-2023
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Nghị quyết 32/2021/QH15 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do Quốc hội ban hành
- 4Kế hoạch 06/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Quyết định 346/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng nhiệm kỳ 2021-2026 ban hành
- 6Chương trình 14/CTr-UBND triển khai nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Nghị quyết 41/2021/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 41/2021/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 11/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Lê Trường Lưu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực