Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 386/KH-UBND | Bắc Kạn, ngày 30 tháng 6 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số 02-KH/BCSĐ ngày 01/4/2021 của Ban Cán sự Đảng bộ Nông nghiệp và PTNT về việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 -2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 - 2030 như sau:
1. Mục đích
Hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp được kiện toàn, củng cố và tăng cường năng lực, bảo đảm tổ chức thực hiện các hoạt động thú y có hiệu lực, hiệu quả; kiểm soát tốt dịch bệnh động vật, bảo vệ sức khỏe cộng đồng; thúc đẩy phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản bền vững.
2. Yêu cầu
Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y từ cấp tỉnh đến cấp xã theo đúng chủ trương của Đảng, quy định của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT bảo đảm tinh gọn, nhằm đáp ứng yêu cầu thực thi các nhiệm vụ thú y hiệu quả, hiệu lực phù hợp với thực tiễn, nhất là công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, quản lý ATTP đối với động vật và sản phẩm có nguồn gốc động vật; quản lý dịch vụ hành nghề thú y, kinh doanh thuốc thú y.
Xác định rõ nội dung công việc, tiến độ thực hiện và trách nhiệm tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo kịp thời, thống nhất, đồng bộ và hiệu quả.
Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương; kịp thời đôn đốc, hướng dẫn, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách trong lĩnh vực thú y của trung ương, của tỉnh để kiến nghị sửa đổi, bổ sung và ban hành văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất sửa đổi, ban hành quy định, chính sách hỗ trợ trong công tác thú y: công tác phòng, chống dịch bệnh (đặc biệt là một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: Dịch tả lợn Châu Phi, Lở mồm long móng, Viêm da nổi cục, bệnh Dại động vật...); chính sách hỗ trợ mạng lưới thú y cơ sở; hỗ trợ xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh, cơ sở an toàn sinh học.
- Tuyên truyền, phổ biến, đào tạo tập huấn Luật Thú y, Luật Chăn nuôi, Luật Thủy sản và các quy định chính sách, pháp luật về thú y cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y, thủy sản.
2. Kiện toàn hệ thống tổ chức các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp
Xây dựng Đề án kiện toàn, củng cố hệ thống thú y các cấp sau khi có văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả phù hợp với thực tiễn của địa phương.
3. Nâng cao năng lực trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật
- Trên cơ sở các chương trình, kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn vật nuôi giai đoạn 2021 - 2025 như Kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2019-2025, Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng gia súc, giai đoạn 2021-2025, Chương trình khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025, Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò... hàng năm, xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, truyền thông về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn gia súc, gia cầm, thủy sản tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh, nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của thú y cơ sở và nhân dân trong giám sát, khai báo dịch bệnh.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ thú y cấp huyện, xã, người trực tiếp tham gia tiêm phòng vắc xin, người chăn nuôi, hộ kinh doanh giết mổ động vật nhằm đáp ứng yêu cầu về nghiệp vụ thú y, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn quản lý; phối hợp, lồng ghép các chương trình (nông thôn mới, đào tạo, tập huấn...).
- Tăng cường công tác giám sát chủ động trên địa bàn, phân công nhiệm vụ và giao trách nhiệm cụ thể cho từng cán bộ chuyên môn ở tất cả các cấp để đảm bảo thường xuyên theo dõi, giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh tới từng thôn, xóm, hộ chăn nuôi, đồng thời, giao trách nhiệm giám sát và xử lý ổ dịch cho cấp ủy, chính quyền cơ sở và nhân viên thú y; vận động các tổ chức đoàn thể và nhân dân cùng tham gia;
- Thực hiện tiêm phòng các loại vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn, bao gồm các loại vắc xin Tụ huyết trùng trâu, bò, Lở mồm long móng gia súc, Dịch tả lợn, Tụ huyết trùng lợn, Dại chó, Viêm da nổi cục... đảm bảo đạt 80% so tổng đàn vật nuôi; triển khai thực hiện các biện pháp giám sát dịch Cúm gia cầm.
- Nâng cao năng lực trong công tác giám sát dịch bệnh, chẩn đoán xét nghiệm và phòng chống dịch bệnh truyền lây giữa người và động vật. Kiểm tra, lấy mẫu giám sát chủ động định kỳ với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm để phát hiện kịp thời sự lưu hành của mầm bệnh; lấy mẫu kiểm tra sau tiêm phòng nhằm đánh giá hiệu giá kháng thể bảo hộ của các loại vắc xin; thực hiện lấy mẫu bệnh phẩm chẩn đoán xét nghiệm xác minh dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm theo quy định.
- Rà soát để thực hiện quy hoạch chăn nuôi tập trung; tiếp tục phát triển chăn nuôi trang trại tập trung an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường. Giảm chăn nuôi nhỏ lẻ quy mô hộ; phát triển chăn nuôi gắn với quản lý, xây dựng hệ thống cơ sở giết mổ, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật; triển khai công tác xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh đối với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm; áp dụng chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP và an toàn sinh học...; khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản; xây dựng các chuỗi sản xuất, tiêu thụ, cung ứng sản phẩm an toàn theo mô hình liên kết doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác.
- Xây dựng phát triển các vùng chăn nuôi trọng điểm gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
- Phối hợp với Sở Y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh phòng, chống dịch bệnh đối với một số dịch bệnh truyền lây từ động vật sang người như bệnh Dại, bệnh Cúm gia cầm, Liên cầu lợn,...
- Ứng dụng khoa học công nghệ báo cáo dịch bệnh trực tuyến đến cấp huyện nhằm nâng cao năng lực thu thập thông tin, quản lý, phân tích dữ liệu dịch bệnh kịp thời, đầy đủ; xây dựng bản đồ dịch tễ và ứng dụng để kiểm soát các loại dịch bệnh nguy hiểm thường xuyên xảy ra và dịch bệnh mới tại địa phương.
- Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh giai đoạn 2021-2030 (hỗ trợ vắc xin tiêm phòng cho đần trâu, bò, lợn, chó; phòng chống các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: Dịch tả lợn Châu Phi, Viêm da nổi cục; hỗ trợ xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh, cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học...).
- Đầu tư xây dựng và nâng cấp Trạm Kiểm dịch động vật đầu mối giao thông nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật góp phần phòng, chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi.
- Xây dựng Kế hoạch quản lý và xây dựng hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025; tiếp tục xây dựng Kế hoạch quản lý và xây dựng hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2025 - 2030;
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các ngành Công an tỉnh - Cục Quản lý thị trường tỉnh - Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở, ngành liên quan để thực hiện công tác quản lý về vận chuyển, giết mổ, kinh doanh động vật và sản phẩm động vật.
- Hàng năm, thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh và công tác vận chuyển, buôn bán, giết mổ động vật và sản phẩm động vật; tăng cường các biện pháp quản lý công tác giết mổ, nhất là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, thủ công không bảo đảm vệ sinh thú y và ATTP, xử phạt nghiêm và đóng cửa những cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không phép.
- Tăng cường nguồn nhân lực: Đào tạo, tập huấn, phổ biến các văn bản QPPL mới ban hành, có liên quan đến công tác chẩn đoán xét nghiệm, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, ATTP đối với thực phẩm có nguồn gốc động vật theo chuỗi; xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp, nhất là cấp cơ sở về ATTP.
- Tiếp tục hoàn thiện, triển khai thực hiện cấp giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển động vật và sản phẩm động vật theo thủ tục hành chính cấp độ 2 trở lên,...
- Nâng cao năng lực, hiệu quả của công tác chẩn đoán trong công tác phòng, chống dịch bệnh và tư vấn, khám chữa bệnh, động vật.
5. Nâng cao năng lực công tác quản lý thuốc thú y và quản lý các dịch vụ thú y
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, kiểm tra các cơ sản sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, hành nghề dịch vụ thú y; thực hiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc thú y, chứng chỉ hành nghề dịch vụ thú y.
- Tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý thuốc thú y cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp.
6. Nâng cao năng lực nghiên cứu về thú y
Phối hợp với các cơ quan Trung ương, tổ chức dự án hợp tác quốc tế để tăng cường nghiên cứu về dịch tễ thú y, các loại dịch bệnh nguy hiểm, dịch bệnh lây sang người, các giải pháp phòng, chống dịch bệnh; nghiên cứu, sản xuất, thử nghiệm vắc xin, chế phẩm sinh học và thuốc thú y; tình trạng kháng thuốc và các giải pháp phòng, chống kháng thuốc, đánh giá hiệu giá kháng thể của các loại vắc xin sau tiêm phòng...
III. CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, KẾ HOẠCH ƯU TIÊN
1. Kế hoạch phát triển chăn nuôi trâu, bò, lợn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
2. Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu phi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2020-2025.
3. Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng gia súc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021-2025.
4. Chương trình khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2022-2030.
5. Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục đối với trâu, bò trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
6. Xây dựng hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025, trước mắt ưu tiên xây dựng 01 cơ sở giết mổ tập trung tại Thành phố Bắc Kạn.
7. Đề án “Kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực hệ thống tổ chức cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
8. Đầu tư xây dựng và nâng cấp Trạm Kiểm dịch động vật đầu mối giao thông, trạm kiểm soát liên ngành để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi.
IV. NGUỒN VỐN VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
1. Nguồn vốn thực hiện Kế hoạch
a) Nguồn ngân sách nhà nước (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách hiện hành.
b) Nguồn phí được để lại chi theo quy định pháp luật về phí, lệ phí.
c) Các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
d) Nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, kế hoạch, dự án khác.
2. Cơ chế chính sách
- Nghị quyết số 48/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh 5 năm 2021-2025; Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 17/4/2019 của HĐND tỉnh Bắc Kạn về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 của HĐND tỉnh về ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 của HĐND tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành theo Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngay 17/7/2019 của HĐND tỉnh Bắc Kạn.
- Việc bố trí kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật nhằm hiện đại hóa và ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặc thù được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định về đầu tư công.
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan xây dựng Đề án kiện toàn, củng cố hệ thống thú y các cấp sau khi có văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả phù hợp với thực tiễn của địa phương.
- Tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh Nghị quyết về cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó có chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch hoạt động và tổng hợp dự toán nhu cầu kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp bảo đảm phù hợp với chủ trương của Đảng, quy định của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn, nhất là công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Tổ chức hướng dẫn, giám sát, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết đánh giá kết quả thực hiện hàng năm, 5 năm và tổng kết 10 năm thực hiện Đề án; kịp thời đề xuất, kiến nghị trình UBND tỉnh quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền, bổ sung, điều chỉnh Đề án phù hợp với điều kiện thực tiễn.
2. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT báo cáo, đề xuất Đề án kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực hệ thống tổ chức các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp sau khi có văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả phù hợp với thực tiễn của địa phương.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, phù hợp với quy định pháp luật về thú y.
4. UBND các huyện, thành phố
- UBND các huyện, thành phố căn cứ nội dung kế hoạch, điều kiện thực tế chỉ đạo tổ chức xây dựng, trình cấp có thẩm quyền của địa phương phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 - 2030” bảo đảm kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thú y tại địa phương.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng Đề án kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp tại địa phương.
- Hàng năm, bố trí ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp để tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án tại địa phương.
- Tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện hàng năm, 5 năm và tổng kết 10 năm thực hiện Đề án.
5. Các Sở, ban, ngành tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức có hiệu quả kế hoạch.
(có khung kế hoạch chi tiết kèm theo)
6. Chế độ thông tin báo cáo
Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan gửi báo cáo kết quả triển khai kế hoạch này về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT), để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KHUNG KẾ HOẠCH CHI TIẾT
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH THÚ Y CÁC CẤP GIAI ĐOẠN 2021 - 2030”
(Kèm theo Kế hoạch số 386/KH-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
STT | Nhiệm vụ chính | Chủ trì | Phối hợp | Thời gian dự kiến hoàn thành |
|
|
| ||
1 | Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển nông lâm nghiệp, trong đó có nội dung hỗ trợ phát triển chăn nuôi trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố | 2021 |
2 | Nghiên cứu bổ sung chính sách hỗ trợ xây dựng cơ sở giết mổ tập trung nhằm tạo cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ theo quy mô tập trung | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố | 2022-2030 |
|
|
| ||
1 | Đề án kiện toàn, củng cố hệ thống thú y các cấp sau khi có văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả phù hợp với thực tiễn của địa phương | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Nội vụ, UBND các huyện, thành phố | 2021-2022 |
2 | Củng cố mạng lưới thú y cấp xã bảo đảm tiêu chuẩn quy định tại Thông tư số 29/2016/TT-BNNPTNT ngày 05/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố | Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và PTNT | 2022-2025 |
3 | Rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp bảo đảm phù hợp với chủ trương của Đảng, quy định của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn, nhất là công tác phòng, chống dịch bệnh động vật. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Nội vụ, UBND các huyện, thành phố | 2021-2022 |
Nâng cao năng lực trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật |
|
|
| |
1 | Hàng năm, tham mưu UBND tỉnh ban hành Phương án phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản theo các chương trình kế hoạch quốc gia phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn vật nuôi | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở thông tin - Truyền thông, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, ban ngành liên quan | Thường xuyên |
2 | Tăng cường công tác tuyên truyền, truyền thông về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn gia súc, gia cầm, thủy sản và tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của thú y cơ sở và nhân dân trong giám sát, khai báo và chủ động phòng chống dịch bệnh cho động vật nuôi | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở thông tin - Truyền thông, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, ban ngành liên quan | Thường xuyên |
3 | Tổ chức theo dõi, giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh tới từng thôn, bản, hộ chăn nuôi; đồng thời, giao trách nhiệm giám sát và xử lý ổ dịch cho cấp ủy, chính quyền cơ sở và nhân viên thú y; vận động các tổ chức đoàn thể và nhân dân cùng tham gia | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, ban ngành liên quan | Thường xuyên |
4 | Nâng cao năng lực trong công tác giám sát dịch bệnh, chẩn đoán xét nghiệm và phòng chống dịch bệnh truyền lây giữa người và động vật. Kiểm tra, lấy mẫu giám sát chủ động định kỳ với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm để phát hiện kịp thời sự lưu hành của mầm bệnh; lấy mẫu kiểm tra sau tiêm phòng nhằm đánh giá hiệu giá kháng thể bảo hộ của các loại vắc xin; thực hiện lấy mẫu bệnh phẩm chẩn đoán xét nghiệm xác minh dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm theo quy định | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài chính, Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
5 | Triển khai xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật gắn với quy hoạch phát triển chăn nuôi, chủ động nguồn cung ứng về con giống, thực phẩm tại chỗ, hạn chế việc xâm nhiễm các loại dịch bệnh mới vào địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố | 2022-2030 |
6 | Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ thú y cấp huyện, xã, người trực tiếp tham gia tiêm phòng vắc xin, người chăn nuôi, hộ kinh doanh giết mổ động vật nhằm đáp ứng yêu cầu về nghiệp vụ thú y, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn quản lý; phối hợp, lồng ghép các chương trình (nông thôn mới, đào tạo, tập huấn...) | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
7 | Đầu tư trang thiết bị, nâng cao năng lực, hiệu quả của công tác chẩn đoán dịch bệnh để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh và tư vấn, khám chữa bệnh, động vật | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài chính | 2022-2025 |
|
|
| ||
1 | Xây dựng kế hoạch quản lý và đầu tư xây dựng hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; kế hoạch quản lý và xây dựng hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2025 - 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, UBND các huyện, thành phố | 2022-2025 |
2 | Tiếp tục hoàn thiện, triển khai thực hiện cấp giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển động vật và sản phẩm động vật theo thủ tục hành chính và thực hiện việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật theo đúng quy định của Luật Thú y | Sở Nông nghiệp và PTNT | Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Thường xuyên |
3 | Tăng cường nguồn nhân lực: Đào tạo, tập huấn, phổ biến các văn bản QPPL mới ban hành, có liên quan đến công tác chẩn đoán xét nghiệm, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y; xây dựng, đào tạo, tập huấn sử dụng, vận hành phần mềm dữ liệu về quản lý giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, (theo phần mềm của Cục Thú y) | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
4 | Đề xuất đầu tư xây dựng Trạm kiểm soát liên ngành xã Quảng chu trên tuyến quốc lộ 3 mới Thái Nguyên-Chợ Mới đảm bảo phù hợp và theo quy định của Luật Thú y, Luật quy hoạch | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân huyện Chợ Mới | 2022-2025 |
5 | Nghiên cứu, đề xuất đầu tư xây dựng Khu cách ly kiểm dịch động vật | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Chợ Mới | 2022-2025 |
|
|
| ||
1 | Phối hợp với các cơ quan Trung ương, tổ chức dự án hợp tác quốc tế để tăng cường nghiên cứu về dịch tễ thú y, các loại dịch bệnh nguy hiểm, dịch bệnh lây sang người, các giải pháp phòng, chống dịch bệnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố | 2021-2030 |
- 1Quyết định 2728/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề án Tăng cường năng lực quản lý nhà nước chuyên ngành thú y giai đoạn 2010-2015 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 1257/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y giai đoạn 2021-2030, trên địa bàn tỉnh Sơn La”
- 3Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2021 về tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 4Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 5Kế hoạch 3177/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y, giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6Kế hoạch 368/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án của Thủ tướng Chính phủ về “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 7Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 8Kế hoạch 1211/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 9Kế hoạch 224/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2030
- 1Quyết định 2728/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề án Tăng cường năng lực quản lý nhà nước chuyên ngành thú y giai đoạn 2010-2015 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật thú y 2015
- 4Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Thông tư 29/2016/TT-BNNPTNT Quy định tiêu chuẩn đối với nhân viên thú y xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Luật Quy hoạch 2017
- 7Luật Thủy sản 2017
- 8Luật Chăn nuôi 2018
- 9Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 10Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 11Quyết định 2732/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến 2035
- 12Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND sửa đổi Quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn kèm theo Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND
- 13Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 05 năm 2021-2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 14Quyết định 414/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 1257/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y giai đoạn 2021-2030, trên địa bàn tỉnh Sơn La”
- 16Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2021 về tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 17Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 18Kế hoạch 3177/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y, giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 19Kế hoạch 368/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án của Thủ tướng Chính phủ về “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 20Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 21Kế hoạch 1211/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 22Kế hoạch 224/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2030
Kế hoạch 386/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 386/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 30/06/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Đỗ Thị Minh Hoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra