Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 11 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/KH-UBND | Quận 11, ngày 25 tháng 02 năm 2019 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA QUẬN 11 GIAI ĐOẠN 2018-2020
Căn cứ Quyết định số 5334/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình cải cách hành chính của thành phố giai đoạn 2018-2020. Ủy ban nhân dân Quận xây dựng Kế hoạch thực hiện tại Quận với nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
1.1. Rà soát, đánh giá lại cách thức tổ chức thực hiện Chương trình cải cách hành chính thời gian qua; qua đó, xác định cụ thể danh mục các nhiệm vụ phải hoàn thành theo kế hoạch từng năm, phân định rõ trách nhiệm của thủ trưởng từng cơ quan, đơn vị.
1.2. Tăng cường công tác phối hợp của các phòng ban, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân 16 phường; trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu nhằm tạo sự đồng bộ, hiệu quả trong hoạt động triển khai thực hiện Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn Quận.
2. Yêu cầu
2.1. Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất và xuyên suốt của Quận ủy, Ủy ban nhân dân Quận và sự phối hợp chặt chẽ của các phòng ban, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân 16 phường trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch.
2.2. Bảo đảm tính thiết thực, khả thi, đồng bộ, hiệu quả trong triển khai thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ cải cách hành chính.
2.3. Xác định rõ vai trò, trách nhiệm đối với từng cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ; kịp thời khắc phục, giải quyết những khó khăn, vướng mắc.
Tập trung, thực hiện các giải pháp trọng tâm, trọng điểm để phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành các mục tiêu của Chương trình cải cách hành chính; bổ sung thực hiện các giải pháp mới phù hợp với yêu cầu quản lý, tăng cường trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính gắn với việc đẩy mạnh xây dựng thành công chính quyền điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp.
2.1. Chỉ tiêu từng năm (2019, 2020) đều phải đạt được, cụ thể như sau:
2.1.1. Thủ tục hành chính được cải cách cơ bản, mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp đạt mức trên 80%; tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hẹn của từng lĩnh vực đều đạt trên 90%; sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt trên 90%.
2.1.2. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của Quận; 100% các phòng ban, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân 16 phường có cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với vị trí việc làm.
2.1.3. Thực hiện 100% danh mục dịch vụ công mức độ 3, mức độ 4 theo Quyết định số 4910/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Ban hành Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 thực hiện trong năm 2018 - 2019 trên địa bàn thành phố gồm 93 thủ tục dịch vụ công trực tuyến độ 3 và 06 thủ tục thực hiện dịch vụ công mức độ 4; Ủy ban nhân dân Quận thực hiện đạt từ 20% trở lên hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh được giải quyết thông qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; trong đó có từ 10% trở lên số hồ sơ được tiếp nhận qua dịch vụ bưu chính, có từ 15% trở lên số hồ sơ được trả kết quả qua dịch vụ bưu chính. Tỷ lệ này tăng dần đều 10% qua từng năm (2019, 2020)
2.2. Phấn đấu Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) của Quận năm sau cao hơn năm trước.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
3.1.1. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Quận, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật. Ban hành kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền, rút ngắn thời gian ban hành văn bản, đưa pháp luật nhanh chóng đi vào đời sống.
3.1.2. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương và thành phố ban hành, nhằm kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những quy định không còn phù hợp.
3.2. Cải cách thủ tục hành chính
3.2.1. Chủ động rà soát, kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính, đề xuất bãi bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, không phù hợp, gây phiền hà, tốn kém cho cá nhân, tổ chức, nhất là thủ tục liên quan đến lĩnh vực xây dựng, nhà đất, bảo hiểm xã hội, chính sách đối với người có công, phí, lệ phí, hộ tịch, khiếu nại, tố cáo; nghiên cứu phương thức từ “tiền kiểm sang hậu kiểm” trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Tập trung cải cách thủ tục hành chính trong nội bộ từng cơ quan, đơn vị và giữa các cơ quan, đơn vị ở các cấp với nhau. Thực hiện nghiêm quy chế phối hợp giữa sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân Quận trong thực hiện nhiệm vụ và giải quyết các thủ tục hành chính.
3.2.2. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu, cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ trong quy trình liên thông, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực trong thực hiện cơ chế kiểm soát quy trình giải quyết thủ tục hành chính:
- Thực hiện có hiệu quả các giải pháp chấn chỉnh, tăng cường hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo Chỉ thị số 30/2014/CT-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Chỉ đạo xử lý kịp thời, dứt điểm đối với phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp; hướng dẫn, chỉ đạo xử lý kịp thời theo chức năng, thẩm quyền đối với việc giải quyết thủ tục hành chính của đơn vị thuộc lĩnh vực quản lý; chủ động và phối hợp với các cơ quan liên quan tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông; việc thực hiện trách nhiệm giải thích, hướng dẫn thủ tục; kiểm soát số lượng hồ sơ phải bổ sung nhiều lần, bổ sung ngoài thời gian pháp luật quy định và nguyên nhân hồ sơ bị trễ hạn.
- Thực hiện nghiêm túc quy định về Thư xin lỗi trong trường hợp giải quyết hồ sơ trễ hạn theo Quyết định số 5157/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố và Công văn số 1514/UBND ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Quận; tăng cường kiểm tra, thanh tra công vụ và xử lý nghiêm trường hợp cán bộ, công chức, viên chức giải quyết hồ sơ trễ hạn không có lý do chính đáng, đồng thời xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó.
3.2.3. Thực hiện việc cập nhật, niêm yết công khai các thủ tục hành chính theo quy định và bằng nhiều hình thức phù hợp, để nhân dân biết, thuận lợi trong thực hiện và nâng cao hiệu quả, vai trò giám sát các cơ quan, đơn vị trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính:
- Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; cập nhật đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố công bố trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và Trang thông tin điện tử của thành phố; triển khai thực hiện khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố.
3.2.4. Thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập trung tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Quận và Phường:
- Thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập trung tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và Quyết định số 4541/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP; bố trí Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Quận đạt chuẩn về diện tích; đảm bảo 100% Ủy ban nhân dân các phường đạt chuẩn về trang thiết bị; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp Quận đạt chuẩn hiện đại; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế một cửa liên thông, một cửa liên thông điện tử giữa Ủy ban nhân dân Quận với Phường trong giải quyết thủ tục hành chính; đồng thời mở rộng liên thông điện tử áp dụng tại các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công như bệnh viện, trường học trên địa bàn Quận.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
3.2.5. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ nâng cao chất lượng và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa các cơ quan hành chính với tổ chức, công dân và tổ chức theo hướng xác định rõ quy trình giải quyết công việc, cơ quan chủ trì và trách nhiệm cá nhân.
3.3. Cải cách tổ chức bộ máy nhà nước
3.3.1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Tổ chức Chính quyền địa phương; hoàn thành việc tổ chức lại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Quận theo quy định cho phù hợp với điều kiện của một đô thị loại đặc biệt:
- Rà soát quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị, hoàn thiện quy chế làm việc, kiện toàn và sắp xếp bộ máy, rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước phù hợp với lĩnh vực quản lý, điều hành; khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
- Kịp thời ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Quận.
- Triển khai quy định và thực hiện nghiêm trách nhiệm và cơ chế giải trình của các cơ quan nhà nước.
3.3.2. Triển khai thực hiện hiệu quả Kết luận số 244-KL/TU ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Thông báo số 30-TB/TW ngày 23 tháng 5 năm 2017 và Kết luận số 17-KL/TW ngày 11 tháng 9 năm 2017 của Bộ Chính trị. Sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính và đơn vị, sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố, giải quyết công việc và gắn kết chặt chẽ với các chính sách tinh giản biên chế theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII và các văn bản sửa đổi, bổ sung các quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Quận:
- Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng biên chế hàng năm đảm bảo không vượt quá số biên chế được giao. Thực hiện cắt giảm phù hợp đối với những cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao. Giảm tối thiểu 2,5% biên chế được giao so với năm 2015.
- Giảm đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm mục tiêu giảm 3% đơn vị sự nghiệp đến năm 2021.
3.3.3. Xây dựng quy chế phối hợp, phân công, phân cấp rõ ràng giữa các cơ quan, đơn vị để nâng cao vai trò, trách nhiệm của từng cơ quan và cả bộ máy chính quyền Quận, phục vụ tốt nhất cho nhân dân và chịu sự giám sát chặt chẽ của nhân dân. Nêu cao tính tiên phong, gương mẫu và trách nhiệm của người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện cải cách hành chính trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là khi để xảy ra tiêu cực, phiền hà, nhũng nhiễu.
3.3.4. Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công. Tăng cường đầu tư và đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước để các đơn vị sự nghiệp công lập phát triển mạnh mẽ, có hiệu quả, chất lượng dịch vụ được từng bước nâng cao nhất là trong lĩnh vực giáo dục, y tế:
- Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 90% vào năm 2020.
3.4.1. Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu phù hợp với vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; 100% các phòng ban chuyên môn, đơn vị, Ủy ban nhân dân 16 phường có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm:
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; hoàn thành và thực hiện nghiêm bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập làm cơ sở cho việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
- Tuân thủ các quy định về tuyển dụng công chức, viên chức; đảm bảo 100% cơ cấu công chức, viên chức theo Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt. Bố trí, cử 100% cán bộ công chức cấp phường tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng do Quận, thành phố tổ chức.
- Trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm. Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu xây dựng bộ máy chính quyền các cấp chuyên nghiệp để giải quyết công việc một cách nhanh, chủ động và từng bước chấm dứt tình trạng đùn đẩy trách nhiệm qua lại hoặc đẩy lên cấp trên.
- Ban hành quy trình xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thủ trưởng các phòng ban, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân 16 phường chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện công vụ và chịu trách nhiệm về những vi phạm trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi mình quản lý.
3.4.2. Xây dựng tiêu chuẩn của từng vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trong từng cơ quan, tổ chức, từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương trong Đề án vị trí việc làm để làm cơ sở cho kiện toàn tổ chức và tinh giản biên chế. Tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công vụ.
3.4.3. Thực hiện tốt công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; nghiên cứu xây dựng hệ thống đánh giá cán bộ, công chức, viên chức thống nhất, khoa học, khách quan nhằm động viên, khuyến khích, phát huy tối đa tiềm năng, khả năng cống hiến:
- Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, kỷ luật, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- Thực hiện chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với cán bộ, công chức, viên chức, với nhân dân.
3.4.4. Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Đổi mới nội dung và phương thức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí công tác (về kiến thức, kỹ năng và thái độ hành vi ứng xử) sát với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ, có cơ cấu hợp lý, trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí công tác:
- Thực hiện có hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức theo Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thành phố giai đoạn 2016 - 2020 và các năm tiếp theo, trong đó tập trung đào tạo kỹ năng nghiệp vụ theo ngành, lĩnh vực.
- Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính ở các phòng ban chuyên môn, đơn vị, Ủy ban nhân dân 16 phường. Đồng thời, thường xuyên nghiên cứu, đề xuất, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định về chế độ, chính sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách làm công tác cải cách hành chính tại các đơn vị.
3.4.5. Nghiên cứu, kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển; tiếp tục thực hiện chế độ thi công chức theo nguyên tắc cạnh tranh. Việc tuyển dụng cán bộ, công chức hành chính phải thực sự xuất phát từ yêu cầu công việc, theo tiêu chí công khai, trên cơ sở phân tích, đánh giá, dự báo nguồn nhân lực hiện tại và tương lai. Thực hiện tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ công chức theo đúng vị trí việc làm đã được xác định theo Đề án đã được phê duyệt, quan tâm công tác đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đã đề ra.
3.4.6. Xây dựng hình ảnh người cán bộ, công chức, viên chức thực sự thân thiện, gần dân, tận tụy phục vụ nhân dân. Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường kiểm tra, thanh tra công vụ, góp phần phòng ngừa quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
3.5.1. Tăng cường các biện pháp để quản lý nguồn thu và bồi dưỡng nguồn thu, tập trung huy động các nguồn lực trong xã hội chi đầu tư phát triển. Thực hiện cân đối ngân sách Quận theo hướng tích cực, đảm bảo tỷ lệ hợp lý cho đầu tư phát triển, thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí trong sử dụng nguồn vốn ngân sách, đảm bảo các chính sách an sinh xã hội
3.5.2. Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ.
- Thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ và Nghị số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực kinh tế và sự nghiệp khác.
3.5.3. Triển khai Đề án thực hiện và sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương; chi thu nhập bình quân tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức khu vực quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập do thành phố quản lý theo Nghị quyết số 54/2017/QH14 của Quốc hội.
3.5.4. Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; từng bước thực hiện chính sách điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công phù hợp; chú trọng đổi mới cơ chế tài chính của các cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch. Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế; nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo, khám chữa bệnh, từng bước tiếp cận với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.
3.6. Hiện đại hóa nền hành chính nhà nước
Thực hiện và triển khai việc xây dựng Chính quyền điện tử theo Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ, Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 gắn với triển khai Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TU của Ban Thường vụ Thành ủy về quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về thúc đẩy ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng phát triển bền vững và hội nhập quốc tế và Đề án Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh, triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025”. Cụ thể:
3.6.1. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân, doanh nghiệp:
- Phấn đấu đến năm 2020, các thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định phải được cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và mức độ 4 trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Quận, ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả, toàn diện tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông.
- Triển khai nhiều hình thức đa dạng, thiết thực hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, tổ chức sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến (nộp hồ sơ qua mạng và nhận kết quả trực tuyến hoặc qua dịch vụ chuyên phát của Bưu điện thành phố) đáp ứng nhu cầu phục vụ người dân và doanh nghiệp được phục vụ mọi lúc, mọi nơi dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.
- Phát triển các hệ thống thông tin thiết yếu phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan, kết nối chia sẻ thông tin với các cơ quan liên quan, phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành và phục vụ người dân, doanh nghiệp, tổ chức.
- Thực hiện đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp tại các phòng ban, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân 16 phường.
- Phấn đấu vượt tất cả các chỉ tiêu ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và tổ chức, ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước theo Quyết định số 1819/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức thực hiện phần mềm “Quận 11- trực tuyến” để tiếp nhận, xử lý, phản hồi, phản ánh của tổ chức, công dân trực tuyến.
3.6.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận huyện:
- Liên thông kết nối trong quản lý văn bản, chỉ đạo điều hành của Thành phố với Ủy ban nhân dân Quận, bảo đảm hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ Ủy ban nhân dân Quận đến các phòng ban, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân 16 phường.
- Phấn đấu đến năm 2020: 100% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức phải sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện;
- Tổ chức triển khai hệ thống quản lý khiếu nại, tố cáo tại 4 cơ quan: Ban Tiếp công dân Quận, Thanh tra Quận, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Quản lý đô thị khi có chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Chuẩn hoá các quy trình giải quyết công việc (chuyên môn, nghiệp vụ) trong nội bộ cơ quan nhà nước để triển khai tin học hóa các quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công gắn với ISO điện tử. Kết nối liên thông dữ liệu điện tử từ Ủy ban nhân dân Quận đến các phòng ban chuyên môn, đơn vị, Ủy ban nhân dân 16 phường.
3.6.3. Phát triển và hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông, các cơ sở dữ liệu dùng chung, an toàn thông tin, an ninh mạng cho hệ thống thông tin thành phố:
- Sử dụng hiệu quả các phần mềm quản lý, cơ sở dữ liệu dùng chung, bảo đảm quản lý thống nhất, đồng bộ và kết nối thông suốt giữa Trung ương và địa phương
- Tiếp tục thực hiện việc chứng thực điện tử và chữ ký số trong các cơ quan nhà nước; xây dựng quy định việc chia sẻ thông tin của các đơn vị.
3.6.4. Đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng:
Thực hiện “Chương trình đảm bảo an toàn thông tin trong các cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020” ban hành kèm theo Quyết định số 2623/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2016; Kế hoạch số 553/KH-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện tăng cường công tác đảm bảo an ninh và an toàn thông tin trong tình hình mới.
3.6.5. Mở rộng ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2015 kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin (ISO điện tử) vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân Quận và Phường
3.6.6. Đầu tư trụ sở Ủy ban nhân dân Phường, đáp ứng được yêu cầu hoạt động; trang bị phương tiện làm việc, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp đến liên hệ giải quyết công việc, chú ý bảo đảm công năng sử dụng và tránh lãng phí. Triển khai thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
3.7. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
3.7.1. Tăng cường năng lực chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ về công tác cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân Quận:
Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận giao các phòng ban, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân 16 phường.
3.7.2. Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, lấy ý kiến của người dân, tổ chức về kết quả cải cách hành chính. Triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của Ủy ban nhân dân Quận.
3.7.3. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ làm công tác cải cách hành chính tại các phòng ban, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân 16 phường.
3.8. Khảo sát sự hài lòng của người dân và tổ chức
3.8.1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải chủ động lắng nghe, tiếp thu ý kiến đóng góp của người dân, tổ chức và doanh nghiệp để đề ra các giải pháp khả thi thực hiện có hiệu quả, hiệu lực trong công tác cải cách hành chính, sử dụng hiệu quả các chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức để nâng cao chất lượng, hiệu quả cải cách hành chính, đáp ứng yêu cầu xây dựng nền hành chính phục vụ.
3.8.2. Thực hiện các giải pháp tạo chuyển biến mạnh mẽ, cải thiện căn bản các chỉ tiêu về môi trường đầu tư kinh doanh; thường xuyên tổ chức đối thoại với doanh nghiệp.
3.8.3. Tăng cường khảo sát sự hài lòng của người dân và tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực y tế, giáo dục, xây dựng, tài nguyên, môi trường, thuế, bảo hiểm xã hội, đăng ký cư trú, hộ tịch.
3.8.4. Phối hợp Ban Thường trực Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Quận triển khai thực hiện Chương trình giám sát tinh thần trách nhiệm, thái độ giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân và khảo sát sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn Quận.
3.9. Công tác kiểm tra, tuyên truyền cải cách hành chính
3.9.1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính; tuyên truyền, vận động cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính qua mạng.
3.9.2. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công vụ và xử lý sau kiểm tra, thanh tra: kiểm tra việc bổ sung hồ sơ, trả hồ sơ thủ tục hành chính của người dân từ hai (2) lần trở lên; kiểm tra công tác cải cách hành chính, việc chấp hành Quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định số 67/2017/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố.
1. Thủ trưởng các phòng ban, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân 16 phường:
1.1. Triển khai, cụ thể hóa các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này vào Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của cơ quan, đơn vị; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện để kịp thời có các giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng, tiến độ, mục tiêu nhiệm vụ đề ra.
1.2. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tham mưu, triển khai các nhiệm vụ tại Phụ lục (ban hành kèm theo Kế hoạch) gửi báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân Quận (thông qua Phòng Nội vụ) khi ban hành Đề án, Kế hoạch triển khai, các sản phẩm khi hoàn thành.
1.3. Chịu trách nhiệm cá nhân trước cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân Quận về kết quả thực hiện cải cách hành chính trong phạm vi quản lý của mình. Đánh giá và lây hiệu quả, sáng tạo trong công tác cách hành chính để làm căn cứ, điều kiện để xét được hưởng thu nhập bình quân tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Nghị quyết số 54/2017/QH14.
1.4. Tham mưu Ủy ban nhân dân Quận triển khai, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các tiêu chí, tiêu chí thành phần của PAR Index theo ngành, lĩnh vực được giao; chủ động báo cáo các vướng mắc, khó khăn ảnh hưởng đến tiến độ, kết quả thực hiện các tiêu chí, tiêu chí thành phần của PAR Index.
1.5. Báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ được giao theo chế độ báo cáo cải cách hành chính định kỳ, đột xuất.
2.1. Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; hàng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân Quận cụ thể hóa các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch; đôn đốc, kiểm tra các phòng ban, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân 16 phường thực hiện Kế hoạch; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân Quận tháo gỡ khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong quá trình tổ chức thực hiện.
2.2. Tổng hợp báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân Quận: tổ chức sơ kết hàng quý tình hình thực hiện Chương trình cải cách hành chính; báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm và đột xuất; tổng kết thực hiện Chương trình cải cách hành chính.
2.3. Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức.
2.4. Chủ trì quán triệt, hướng dẫn các phòng ban, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân 16 phường thực hiện công tác cải cách hành chính; hướng dẫn việc triển khai thực hiện PAR Index tại các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Quận.
2.5. Chủ trì triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015.
3. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Quận:
3.1. Chủ trì triển khai các nội dung về kiểm soát thủ tục hành chính; cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa nền hành chính
3.2. Chủ trì triển khai thực hiện Quyết định số 4541/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố.
3.3. Đánh giá sự phù hợp của thủ tục hành chính và các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính với triển khai dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn thành phố.
3.4. Là đầu mối tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, thủ tục hành chính trên địa bàn Quận và của thành phố chuyển về.
3.5. Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước theo Kế hoạch này.
3.6. Thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin và ISO điện tử trong quản lý hành chính nhà nước.
3.7. Tuyên truyền công tác cải cách hành chính trên trang web của Quận.
4.1. Theo dõi, tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân Quận việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế.
4.2. Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
5. Phòng Tài chính - Kế hoạch:
5.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai các nội dung cải cách tài chính công. Đảm bảo cân đối ngân sách, điều hành chi ngân sách Quận hợp lý, hiệu quả; chủ trì tham mưu công tác huy động vốn để đầu tư phát triển:
- Phối hợp với Cục Thuế Quận quản lý và bồi dưỡng nguồn thu.
- Phối hợp với Phòng Kinh tế khuyến khích kêu gọi đầu tư phát triển Quận.
- Cân đối ngân sách, cải cách quản lý tài chính của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
5.2. Phối hợp với Phòng Nội vụ triển khai cải cách chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức.
5.3. Căn cứ chủ trương của Chính phủ, chủ trì đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
5.4. Chủ trì, hướng dẫn thẩm định kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của Quận, tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Chủ trì, phối hợp với Phòng Tư pháp và Trung tâm Văn hóa trong công tác tuyên truyền về cải cách hành chính. Nắm tình hình của các Tổ tư vấn 16 phường trong việc thực hiện và hướng dẫn người dân, tổ chức nộp hồ sơ trực tuyến mức độ 3, 4.
Chủ trì và phối hợp với Bệnh viện Quận, Trung tâm Y tế Quận trong việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công theo hướng dẫn của Sở Y tế.
Chủ trì xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.
9. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì triển khai cải cách chính sách tiền lương đối với người lao động trong các loại hình doanh nghiệp, chính sách bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Tham mưu triển khai quy định về trách nhiệm và cơ chế giải trình của các cơ quan hành chính nhà nước tại Quận. Tăng cường công tác thanh tra công vụ, công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo có liên quan.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể Quận:
Tham gia khảo sát sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan chuyên môn Quận và Ủy ban nhân dân 16 Phường; thực hiện giám sát các các phòng ban, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân 16 phường, cán bộ, công chức, viên chức trong việc triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn Quận.
Ủy ban nhân dân Quận yêu cầu các phòng ban chuyên môn, đơn vị, Ủy ban nhân dân 16 phường nghiêm túc xây dựng Kế hoạch triển khai các nội dung theo Kế hoạch đã đề ra. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, giao Phòng Nội vụ tổng hợp các khó khăn vướng mắc của các đơn vị tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân Quận xem xét./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Quyết định 1441/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 4Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 5Chỉ thị 30/2014/CT-UBND về giải pháp chấn chỉnh, tăng cường hiệu quả của công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 6Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 2623/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt “Chương trình đảm bảo an toàn thông tin trong cơ quan nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020"
- 12Quyết định 5157/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về Thư xin lỗi trong trường hợp giải quyết thủ tục hành chính trễ hạn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 13Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 14Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 16Nghị quyết 54/2017/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh do Quốc hội ban hành
- 17Quyết định 67/2017/QĐ-UBND quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 18Quyết định 4541/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định 61/2018/NĐ-CP thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 19Quyết định 4910/QĐ-UBND năm 2018 về danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 thực hiện trong năm 2018-2019 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 20Quyết định 5334/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình cải cách hành chính của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020
- 21Kế hoạch 62/KH-UBND kiểm tra công tác cải cách hành chính nhà nước năm 2023 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 22Kế hoạch 30/KH-UBND về kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2023 của tỉnh Cà Mau
- 23Kế hoạch 31/KH-UBND về tuyên truyền công tác cải cách hành chính năm 2023 của tỉnh Cà Mau
Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình Cải cách hành chính của Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020
- Số hiệu: 36/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 25/02/2019
- Nơi ban hành: Quận 11
- Người ký: Trần Thị Bích Liên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra