Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/KH-UBND | Cà Mau, ngày 03 tháng 4 năm 2018 |
Thực hiện Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ trong Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Thu hút tối đa các nguồn lực từ các doanh nghiệp và toàn xã hội để xây dựng và phát triển các ngành công nghiệp văn hóa bao gồm: Quảng cáo; thủ công mỹ nghệ; thiết kế thời trang; điện ảnh; nghệ thuật biểu diễn; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; du lịch văn hóa trở thành ngành kinh tế dịch vụ đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh Cà Mau.
2. Yêu cầu
- Việc phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh phải dựa trên sự sáng tạo, khoa học công nghệ tiên tiến, khai thác tối đa yếu tố kinh tế của những giá trị văn hóa các dân tộc, phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế. Phát triển công nghiệp văn hóa phải gắn liền với quảng bá hình ảnh vùng đất, con người Cà Mau đến bạn bè trong nước và quốc tế, góp phần bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình giao lưu và hợp tác quốc tế.
- Việc xây dựng các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh phải được đặt trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh và các địa phương trong tỉnh, bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong các khâu sáng tạo, sản xuất, phân phối, phổ biến và tiêu dùng để tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm, dịch vụ văn hóa đa dạng, có chất lượng đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ và tiêu dùng văn hóa của nhân dân.
1. Mục tiêu chung
Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa bao gồm: Quảng cáo, kiến trúc và các trò chơi giải trí, thủ công mỹ nghệ, thiết kế, điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn, mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm, phát thanh và truyền hình, du lịch văn hóa trở thành những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, phát triển về số lượng và chất lượng đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm thông qua việc sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm, dịch vụ văn hóa đa dạng, chất lượng cao phục vụ nhu cầu hưởng thụ, tiêu dùng của người dân và xuất khẩu, góp phần quảng bá hình ảnh vùng đất và con người Cà Mau.
2. Mục tiêu chủ yếu
2.1. Mục tiêu chủ yếu đến năm 2020
- Tập trung phát triển một số ngành, nghề có lợi thế, tiềm năng như: Nghệ thuật biểu diễn, thủ công mỹ nghệ, quảng cáo, phát thanh và truyền hình, du lịch văn hóa.
- Định hướng và từng bước phát triển các ngành: Điện ảnh, thủ công mỹ nghệ, phần mềm và các trò chơi giải trí, thời trang, kiến trúc, thiết kế, mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm trở thành những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, đóng góp tích cực, hiệu quả vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phấn đấu doanh thu của các ngành công nghiệp văn hóa tăng dần qua từng năm và tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội.
2.2. Mục tiêu chủ yếu đến năm 2030
- Phát triển đa dạng, đồng bộ và hiện đại các ngành công nghiệp văn hóa một cách bền vững, được ứng dụng công nghệ tiên tiến; các sản phẩm, dịch vụ văn hóa có thương hiệu uy tín trong và ngoài nước.
- Phấn đấu doanh thu của các ngành công nghiệp văn hóa tăng nhanh và tiếp tục tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội.
1. Nhiệm vụ
1.1. Điện ảnh:
- Tuyên truyền, thực hiện các quy định của Luật Điện ảnh và các văn bản pháp luật liên quan cũng như các hiệp định và Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết để bảo đảm phù hợp với thực tiễn phát triển các ngành công nghiệp văn hóa của Việt Nam.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các hoạt động chiếu phim phục vụ nhu cầu của người dân về thưởng thức các tác phẩm nghệ thuật điện ảnh. Kêu gọi đầu tư, liên kết hợp tác với các hãng phim trong nước và quốc tế khai thác tiềm năng về địa hình cảnh quan thiên nhiên đẹp để xây dựng một số trường quay, sản xuất các tác phẩm nghệ thuật điện ảnh giới thiệu và vùng đất con người Cà Mau.
- Tăng dần tỷ trọng phim truyện Việt Nam chiếu tại các phòng chiếu phim tư nhân, trên sóng truyền hình tỉnh.
1.2. Nghệ thuật biểu diễn:
- Xây dựng và triển khai Đề án đầu tư trang thiết bị chuyên dùng tại các đơn vị hoạt động nghệ thuật; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực kế thừa, nâng cao chất lượng hoạt động của Đoàn cải lương Hương Tràm, Đoàn nghệ thuật Khmer, Đoàn nghệ thuật quần chúng của Trung tâm Văn hóa tỉnh để tổ chức dàn dựng, biểu diễn các chương trình nghệ thuật, chương trình văn nghệ chất lượng cao về văn hóa dân tộc.
- Xây dựng phương án thành lập Trung tâm nghệ thuật tổng hợp trên cơ sở hợp nhất các đơn vị hoạt động nghệ thuật công lập của tỉnh. Khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ việc thành lập các các đơn vị biểu diễn nghệ thuật ngoài công lập.
1.3. Mỹ thuật:
Phát triển các loại hình mỹ thuật, hình thành các đơn vị, doanh nghiệp đầu tư các xưởng vẽ tranh; xưởng chế tác những sản phẩm từ đồ gỗ và các chất liệu mỹ nghệ mang bản sắc văn hóa dân tộc và đặc trưng của vùng đất Mũi Cà Mau phục vụ nhu cầu của người dân và khách du lịch khi đến Cà Mau, tiến tới xuất khẩu ra thị trường trong và ngoài nước.
1.4. Nhiếp ảnh:
- Phát triển loại hình nghệ thuật nhiếp ảnh, hình thành các doanh nghiệp, cơ sở chuyên nghiệp sáng tác và sản xuất các tác phẩm từ nghệ thuật nhiếp ảnh phục vụ nhu cầu của người dân và du khách đến tham quan du lịch tại Cà Mau
- Hỗ trợ tổ chức các cuộc thi về nghệ thuật nhiếp ảnh của tỉnh, khu vực và toàn quốc về các đề tài giới thiệu vùng đất văn hóa và con người Cà Mau để khuyến khích phát triển loại hình nghệ thuật nhiếp ảnh.
1.5. Triển lãm:
- Nghiên cứu triển khai các mô hình triển lãm tại chỗ và lưu động phù hợp tại trung tâm thành phố Cà Mau, các huyện trong tỉnh để tổ chức các hoạt động trưng bày, triển lãm, hội chợ phục vụ công tác quảng bá xúc tiến, mua, bán các sản phẩm, dịch vụ văn hóa và du lịch.
- Tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong tỉnh hợp tác, liên doanh, liên kết với các nhà đầu tư trong và ngoài nước xây dựng các trung tâm thương mại gắn với hoạt động triển lãm giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ văn hóa của địa phương, trong nước và quốc tế tại Cà Mau.
1.6. Quảng cáo:
- Triển khai thực hiện, đồng thời rà soát Quy hoạch quảng cáo ngoài trời của tỉnh, kêu gọi các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ quảng cáo, phương thức quảng cáo hiện đại đáp ứng nhu cầu quảng cáo giới thiệu sản phẩm của các nhà sản xuất trong nước và quốc tế tại tỉnh Cà Mau.
- Nâng cao chất lượng quảng cáo của Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau, Báo Cà Mau, Báo ảnh Đất Mũi phục vụ công tác quảng cáo sản phẩm của các nhà đầu tư tại tỉnh Cà Mau.
1.7. Kiến trúc:
Phát huy vai trò của Hội Kiến trúc sư tỉnh Cà Mau và các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thiết kế kiến trúc nhà, công trình dân sinh, dân dụng hài hòa với thiên nhiên. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực kiến trúc phục vụ nhu cầu của các nhà đầu tư, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh.
1.8. Thủ công mỹ nghệ:
- Tạo điều kiện hỗ trợ, duy trì và phát triển các ngành nghề thủ công mỹ nghệ như chế tác gỗ, tre trúc, lát và một số sản phẩm đặc trưng của tỉnh; tổ chức sản xuất các sản phẩm trưng bày, quà tặng lưu niệm phục vụ nhu cầu của người dân và khách du lịch.
- Khuyến khích các nhà đầu tư thành lập các công ty chuyên sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ tạo ra nhiều sản phẩm phong phú, đa dạng phục vụ nhu cầu của người dân và khách du lịch khi đến Cà Mau, tiến tới xuất khẩu ra thị trường trong và ngoài nước.
1.9. Thiết kế:
- Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở may tham gia thiết kế thời trang về trang phục truyền thống và hiện đại, gắn yếu tố sáng tạo phục vụ nhu cầu của người dân và khách du lịch khi đến Cà Mau.
- Tổ chức các cuộc thi thiết kế mẫu các sản phẩm văn hóa, tạo ra nhiều mẫu sản phẩm lưu niệm đặc trưng bằng các chất liệu phục vụ nhu cầu quà tặng của khách du lịch và xuất khẩu.
1.10. Du lịch văn hóa:
- Đầu tư phát triển loại hình du lịch sinh thái cộng đồng theo Nghị quyết của Tỉnh ủy và Quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh, tạo ra những điểm du lịch cộng đồng hấp dẫn thu hút du khách đến Cà Mau.
- Tổ chức sưu tầm, nghiên cứu các di sản văn hóa để xây dựng thành các sản phẩm phục vụ khách tham quan du lịch. Hỗ trợ các tổ chức doanh nghiệp đầu tư khai thác văn hóa xây dựng sản phẩm du lịch.
2. Các giải pháp
2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức:
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương và toàn xã hội về vị trí, vai trò của việc xây dựng và phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh trong phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao nhận thức của các tổ chức, doanh nghiệp trong việc đầu tư phát triển các ngành công nghiệp văn hóa của tỉnh như một phần trong chiến lược kinh doanh và thể hiện trách nhiệm với xã hội, cộng đồng.
- Huy động các cơ quan thông tấn báo chí của trung ương, địa phương để tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chính sách, cơ chế của tỉnh về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa.
2.2. Xây dựng cơ chế, chính sách:
- Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi về vốn, thuế, đất đai để khuyến khích, thu hút đầu tư, hợp tác sản xuất và kinh doanh các nhóm ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp; hỗ trợ sự sáng tạo đối với các văn nghệ sỹ trong các ngành công nghiệp văn hóa.
- Xây dựng quy định và thực hiện có hiệu quả Luật Sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan; xây dựng các thương hiệu sản phẩm đặc trưng của Cà Mau.
2.3. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực:
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực theo các ngành nghề đáp ứng yêu cầu về kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ làm việc trong các nhóm ngành công nghiệp văn hóa của tỉnh. Tăng cường liên kết, hợp tác để đào tạo nâng cao năng lực và kỹ năng quản lý, kinh doanh trong các ngành công nghiệp văn hóa của tỉnh.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, thực thi về quyền tác giả, quyền liên quan; thường xuyên tập huấn chuyên môn về bảo vệ bản quyền và thu phí bản quyền có hiệu quả; hình thành đội ngũ chuyên gia trong các ngành công nghiệp văn hóa và lĩnh vực bản quyền.
- Có chế độ đãi ngộ phù hợp để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, được đào tạo cơ bản, có kinh nghiệm chuyên môn, có trình độ phát triển cao về công nghiệp văn hóa đến làm việc tại tỉnh Cà Mau.
2.4. Ứng dụng khoa học và công nghệ:
- Áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại, tiên tiến trên thế giới vào các hoạt động sáng tạo, sản xuất, phổ biến, lưu giữ các sản phẩm văn hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ văn hóa.
- Xây dựng và phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh luôn gắn với việc ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại; nâng cao hàm lượng khoa học kỹ thuật trong sản xuất các sản phẩm, dịch vụ của các ngành công nghiệp văn hóa.
- Tăng cường liên kết hợp tác, tranh thủ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến từ các quốc gia phát triển đưa vào sản xuất các sản phẩm, dịch vụ văn hóa để nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh.
2.5. Thu hút đầu tư phát triển công nghiệp văn hóa:
- Xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi kêu gọi các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có lợi thế, tiềm năng của tỉnh như: Du lịch văn hóa, nghệ thuật biểu diễn, quảng cáo, thủ công mỹ nghệ, thiết kế thời trang,... Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính, hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện các dự án phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cho hoạt động sáng tạo văn hóa, sản xuất các sản phẩm và dịch vụ văn hóa, phát triển doanh nghiệp về công nghiệp văn hóa ở các lĩnh vực có tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.
- Phát huy vai trò của Hội Văn học nghệ thuật tỉnh và các tổ chức hội ngành nghề trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các hoạt động sáng tạo, sản xuất, phân phối, phổ biến và tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ văn hóa.
2.6. Xây dựng và phát triển thị trường:
- Tổ chức các hoạt động quảng bá, tiếp thị những sản phẩm, dịch vụ văn hóa của tỉnh đến công chúng và cộng đồng người tiêu dùng. Đẩy mạnh giao lưu giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ văn hóa trong và ngoài nước trong quá trình tham gia hội nhập quốc tế.
- Nâng cao năng lực sáng tạo các giá trị văn hóa mới và sản xuất những sản phẩm, dịch vụ văn hóa có chất lượng cao tham gia vào thị trường văn hóa trong nước và quốc tế.
2.7. Mở rộng giao lưu hợp tác trong nước và quốc tế:
Tham gia các chương trình hoạt động, sự kiện văn hóa nghệ thuật, giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ văn hóa của tỉnh trong nước và quốc tế; phối hợp tổ chức tại Cà Mau để thu hút sự tham gia của các nghệ sĩ và đông đảo công chúng quan tâm.
1. Căn cứ điều kiện và khả năng cân đối ngân sách hàng năm của tỉnh đầu tư xây dựng hạ tầng, cơ sở vật chất thiết yếu phục vụ các ngành công nghiệp văn hóa; hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực, công tác quảng bá các sản phẩm, dịch vụ văn hóa của các tổ chức doanh nghiệp đầu tư kinh doanh các lĩnh vực ngành công nghiệp văn hóa của tỉnh.
2. Huy động nguồn vốn xã hội hóa của các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư phát triển sản xuất các sản phẩm, dịch vụ của các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh.
3. Tranh thủ nguồn lực của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước quan tâm đầu tư cho các công trình, dự án ứng dụng, triển khai công nghệ vào sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ văn hóa của tỉnh.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về kết quả thực hiện kế hoạch của tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng và phát triển công nghiệp văn hóa đối với các ngành thuộc lĩnh vực quản lý trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu, đề xuất những cơ chế chính sách để khuyến khích hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp văn hóa của tỉnh.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành có liên quan triển khai các giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực; phối hợp đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lực lượng lao động để tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các ngành công nghiệp văn hóa phù hợp với tình hình chung của tỉnh.
4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư
Cân đối nguồn vốn, kinh phí hàng năm để đầu tư phát triển các ngành công nghiệp văn hóa theo nhu cầu và tình hình thực tế của tỉnh; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan có liên quan xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đặc thù khuyến khích hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp văn hóa của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
5. Các sở, ngành có liên quan và các tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định pháp luật.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm triển khai thực hiện Chiến lược tại địa phương. Chỉ đạo phòng, ban chức năng tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch của tỉnh, đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, đơn vị liên quan triển khai thực hiện; định kỳ gửi báo cáo kết quả thực hiện qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2017 phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 3Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 4Kế hoạch 2134/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 5Kế hoạch 253/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6Kế hoạch 1105/KH-UBND năm 2017 triển khai thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 7Kế hoạch 1184/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 8Kế hoạch 1439/KH-UBND năm 2019 tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 9Kế hoạch 3536/KH-UBND năm 2017 về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 10Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 1Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 2Luật Điện ảnh 2006
- 3Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2017 phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 6Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 7Kế hoạch 2134/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 8Kế hoạch 253/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 9Kế hoạch 1105/KH-UBND năm 2017 triển khai thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 10Kế hoạch 1184/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 11Kế hoạch 1439/KH-UBND năm 2019 tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 12Kế hoạch 3536/KH-UBND năm 2017 về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 13Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 34/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 03/04/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Trần Hồng Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra