Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1105/KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 30 tháng 03 năm 2017 |
Căn cứ Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 21/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân tinh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục đích:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh theo hướng hiện đại và hội nhập, tạo điều kiện thuận lợi nhằm thu hút tối đa nguồn lực từ các doanh nghiệp và xã hội để phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và hội nhập với đất nước và quốc tế.
- Gắn thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với việc thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; đảm bảo phù hợp với các chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa gắn liền với việc quảng bá hình ảnh quê hương, con người Ninh Thuận, góp phần bảo vệ, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình giao lưu, hội nhập và hợp tác quốc tế.
- Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có trọng tâm, trọng điểm, có lộ trình cụ thể; dựa trên thế mạnh các ngành công nghiệp văn hóa hiện có của địa phương để phát huy được lợi thế của Ninh Thuận, phù hợp với các quy luật cơ bản của kinh tế thị trường; đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, công bằng giữa các ngành, các khâu sáng tạo, sản xuất, phân phối, phổ biến và hưởng thụ.
- Thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa dựa trên sự sáng tạo, khoa học công nghệ và bản quyền trí tuệ; khai thác tối đa yếu tố kinh tế của các giá trị văn hóa; phát huy vai trò chủ động của cá nhân, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong tỉnh, trong nước và nước ngoài đầu tư vào các ngành công nghiệp văn hóa phù hợp với quy định của pháp luật.
1. Mục tiêu chung:
Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh bao gồm: Quảng cáo; kiến trúc; thiết kế; thủ công mỹ nghệ; điện ảnh; thời trang; nghệ thuật biểu diễn; mỹ thuật; nhiếp ảnh và triển lãm; phát thanh, truyền hình; du lịch văn hóa... trở thành những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm thông qua việc sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm, dịch vụ văn hóa đa dạng, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ, tiêu dùng văn hóa của người dân; góp phần quảng bá hình ảnh quê hương, con người Ninh Thuận; từng bước xác lập được các thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa; ưu tiên tập trung phát triển các ngành có nhiều lợi thế, tiềm năng của địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Từ nay đến năm 2020:
- Tập trung phát triển một số ngành sẵn có lợi thế, tiềm năng như: nghệ thuật biểu diễn; quảng cáo; sản phẩm làng nghề truyền thống; du lịch văn hóa... nhằm tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội.
- Định hướng và từng bước phát triển các ngành: điện ảnh, kiến trúc; thiết kế; mỹ thuật; nhiếp ảnh và triển lãm; phát thanh, truyền hình... đóng góp tích cực, hiệu quả vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 388/QĐ-UBND ngày 21/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển Ngành Văn hóa tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020;
b) Từ năm 2020 đến năm 2030:
- Trên cơ sở đánh giá thực hiện đến năm 2020 để tiếp tục xác định, đưa doanh thu các ngành công nghiệp văn hóa chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu ngân sách của địa phương.
- Phát triển đa dạng, đồng bộ và hiện đại tất cả các ngành công nghiệp văn hóa một cách bền vững, được ứng dụng công nghệ tiên tiến; các sản phẩm, dịch vụ văn hóa có thương hiệu uy tín trong cả nước, đạt tiêu chuẩn của các nước trong khu vực và quốc tế.
1. Nhiệm vụ:
a) Tuyên truyền, phổ biến và nâng cao nhận thức:
- Tăng cường tuyên truyền, quán triệt nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các ngành, đoàn thể, địa phương và toàn xã hội về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trong phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh nhà; nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp trong việc đầu tư cho văn hóa như là một phần chiến lược kinh doanh và thể hiện trách nhiệm với xã hội, cộng đồng.
- Huy động sự tham gia rộng rãi, có hiệu quả của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, nhằm thu hút sự quan tâm của xã hội, thu hút các nguồn lực trong tỉnh, ngoài tỉnh và ngoài nước đầu tư cho các ngành công nghiệp văn hóa tại địa phương.
b) Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách:
- Xây dựng, hoàn thiện và ban hành chính sách phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trong thời kỳ mới nhằm cải thiện điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ văn hóa, nâng cao hiệu quả việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ và các quyền liên quan, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trên thị trường; khuyến khích sáng tạo đối với văn nghệ sĩ, các doanh nghiệp khởi nghiệp.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế phối hợp có hiệu quả giữa các ngành, đảm bảo đồng bộ, tránh chồng chéo, trùng lắp nhằm thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp văn hóa.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành được UBND tỉnh phê duyệt.
c) Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực:
- Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy trao đổi kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn, đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp cho các ngành công nghiệp văn hóa.
- Tăng cường liên kết, hợp tác để các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, các trường nghề tham gia có hiệu quả vào phát triển nguồn nhân lực đối với các ngành công nghiệp văn hóa của tỉnh.
- Có chế độ đãi ngộ phù hợp để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, được đào tạo cơ bản, có kinh nghiệm chuyên môn đến tỉnh làm việc.
d) Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ:
Ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại trong sáng tạo, sản xuất, phổ biến, lưu giữ các sản phẩm văn hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ văn hóa; thực hiện đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các ngành công nghiệp văn hóa truyền thống như: biểu diễn nghệ thuật, quảng cáo, triển lãm văn hóa nghệ thuật, in ấn, phát hành... gắn với ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại.
đ) Thu hút, hỗ trợ đầu tư và phát triển thị trường:
- Xây dựng các chính sách ưu đãi, đẩy mạnh tuyên truyền, xúc tiến đầu tư phát triển các ngành công nghiệp văn hóa sẵn có lợi thế, tiềm năng của tỉnh như: nghệ thuật biểu diễn (nghệ thuật truyền thống các dân tộc trong tỉnh), quảng cáo, sản phẩm làng nghề truyền thống, du lịch văn hóa.
- Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước tăng cường đầu tư vào các hoạt động sáng tạo văn hóa, sản xuất các sản phẩm và dịch vụ văn hóa; đồng thời, tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ đầu tư phát triển nguồn nhân lực, quảng bá, phát triển thị trường văn hóa, tạo mối liên kết thị trường về ngành nghề, xây dựng thương hiệu cho các ngành công nghiệp văn hóa.
- Thông qua hoạt động quảng bá, nâng cao khả năng tiếp cận, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ văn hóa của công chúng, nâng cao năng lực sản xuất và sáng tạo các giá trị văn hóa mới, tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ văn hóa có chất lượng cao tham gia vào thị trường văn hóa trong nước và quốc tế.
e) Mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế:
- Xây dựng mô hình và triển khai chương trình quảng bá thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa, thương hiệu doanh nghiệp văn hóa, các tài năng tiêu biểu về văn hóa của Ninh Thuận tại các hội chợ quốc tế, liên hoan quốc tế, tuần văn hóa Việt Nam tại các nước; lồng ghép các chương trình quảng bá phát triển công nghiệp văn hóa gắn với các sự kiện ngoại giao.
- Đẩy mạnh sản xuất sản phẩm, dịch vụ văn hóa, mở rộng giao lưu, trao đổi văn hóa với một số nước trong khu vực và thế giới phù hợp với điều kiện của địa phương.
2. Giải pháp phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa cụ thể:
a) Điện ảnh:
- Triển khai thực hiện tốt Chiến lược phát triển Điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Đầu tư xây dựng mới Rạp chiếu bóng tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, có kết hợp với các công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động dịch vụ văn hóa, giới thiệu các sản phẩm đặc trưng của tỉnh.
- Tăng dần tỷ trọng phim truyện Việt Nam chiếu trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
- Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý, công nhân kỹ thuật, tuyên truyền điện ảnh, phát hành phim có đủ năng lực phẩm chất, có tính chuyên nghiệp.
b) Nghệ thuật biểu diễn:
- Bảo tồn và phát huy nghệ thuật truyền thống các dân tộc trong tỉnh kết hợp với các loại hình nghệ thuật đương đại, tạo ra nhiều tác phẩm đặc trưng, độc đáo của văn hóa địa phương và mang tính chuyên nghiệp.
- Có chính sách đào tạo nguồn nhân lực; chính sách khuyến khích tài năng, sáng tạo; ưu đãi văn nghệ sĩ, chính sách xã hội hóa nghệ thuật biểu diễn nghệ thuật.
- Đẩy mạnh tự chủ đối với các đơn vị nghệ thuật công lập của tỉnh phù hợp với đặc điểm từng loại hình nghệ thuật và điều kiện hiện nay.
- Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực âm nhạc, chương trình nghệ thuật, tổ chức sự kiện, tăng cường hợp tác giữa các ngành, lĩnh vực liên quan với nghệ thuật biểu diễn, Khuyến khích và hỗ trợ các văn nghệ sĩ tham gia học tập, bồi dưỡng, biểu diễn và các hoạt động liên quan khác ở nước ngoài.
c) Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm:
- Về Mỹ thuật:
Quy hoạch và xây dựng các công trình mỹ thuật công cộng, phục vụ dân sinh, cảnh quan kiến trúc có giá trị thẩm mỹ và bản sắc dân tộc; phát triển mỹ thuật công nghiệp, mỹ thuật ứng dụng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trường.
Đào tạo đội ngũ họa sĩ, nhà điêu khắc, nhà thiết kế mỹ thuật công nghiệp, mỹ thuật ứng dụng có trình độ chuyên môn cao, có tính chuyên nghiệp.
- Về Nhiếp ảnh:
Xây dựng các bộ sưu tập hình ảnh về quê hương, văn hóa, con người Ninh Thuận nhằm quảng bá văn hóa và đáp ứng nhu cầu của khách du lịch và phục vụ công tác giao lưu quốc tế.
Ứng dụng công nghệ hiện đại tạo ra các tác phẩm nhiếp ảnh hấp dẫn, đa dạng; đưa nhiếp ảnh của tỉnh hội nhập sâu rộng với nhiếp ảnh khu vực và thế giới.
- Về Triển lãm:
Xây dựng kế hoạch tổ chức các cuộc triển lãm, hội chợ có thương hiệu trong nước nhằm xúc tiến, quảng bá, trao đổi các sản phẩm, dịch vụ văn hóa và du lịch.
Tạo điều kiện để các sản phẩm, dịch vụ văn hóa tham gia các triển lãm, hội chợ có uy tín trong nước, khu vực và quốc tế.
d) Quảng cáo:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 12/02/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch về hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, trên cơ sở đó tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động quảng cáo phát triển.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, hiện đại trong quảng cáo, đặc biệt trong lĩnh vực kỹ thuật số, công nghệ di động. Đa dạng hóa các hình thức quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, ngoài trời và trên các sản phẩm, dịch vụ văn hóa, du lịch.
đ) Du lịch văn hóa:
- Khuyến khích phát triển các loại hình du lịch văn hóa, đặc biệt là du lịch di sản văn hóa, du lịch tâm linh. Tiếp tục thúc đẩy việc triển khai thực hiện liên kết xây dựng sản phẩm du lịch văn hóa với các vùng, miền.
- Đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng du lịch, cơ sở vật chất kinh doanh dịch vụ du lịch tại các địa điểm có các di tích cấp quốc gia, bảo tàng, các di sản văn hóa Chăm và Raglai, các làng nghề truyền thống... Xây dựng thương hiệu du lịch của địa phương nhằm quảng bá hình ảnh du lịch của địa phương đối với trong nước và quốc tế.
- Chú trọng phối hợp liên ngành trong việc xây dựng việc quản lý, khai thác và phát huy một cách phù hợp các giá trị văn hóa trong quá trình phát triển sản phẩm du lịch văn hóa, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá rộng rãi sản phẩm du lịch văn hóa trong và ngoài nước; trong đó tập trung thu hút khách du lịch văn hóa có khả năng chi trả cao và lưu trú dài ngày; đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm văn hóa đặc thù của địa phương nhằm đáp ứng mua sắm của khách du lịch.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch văn hóa, đặc biệt là nhân lực quản lý, hướng dẫn viên, thuyết minh viên và nhân lực phục vụ khách du lịch.
1. Nguồn vốn từ xã hội hóa của các doanh nghiệp trong và ngoài nước đàu tư phát triển sản xuất các sản phẩm, dịch vụ của các ngành công nghiệp văn hóa trong tỉnh. Đồng thời, huy động từ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn hợp pháp khác đầu tư cho các công trình, dự án ứng dụng, triển khai công nghệ vào sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ văn hóa.
2. Ngân sách của tỉnh tùy theo khả năng cân đối trong từng thời kỳ, hỗ trợ đầu tư cho hạ tầng, cơ sở vật chất thiết yếu phục vụ các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh, đào tạo nguồn nhân lực, quảng bá thương hiệu các sản phẩm, dịch vụ văn hóa. Việc cân đối, sử dụng nguồn ngân sách của tỉnh thực hiện theo quy định phát luật hiện hành.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phố hợp với các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển các ngành công nghiệp văn hóa: Điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn, mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm, quảng cáo, du lịch văn hóa; rà soát, đề xuất kiến nghị các các cơ quan liên quan xây dựng, sửa đổi, bổ sung để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, đặc biệt cơ chế phối hợp liên ngành, các chính sách ưu đãi về vốn, thuế, đất đai, khuyến khích sáng tạo đối với văn nghệ sĩ, các tổ chức, doanh nghiệp khởi nghiệp nhằm phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trong thời kỳ mới.
- Định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện kế hoạch, kịp thời đề xuất, kiến nghị, sửa đổi nội dung khi cần thiết.
Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển hàng năm để phát triển các ngành công nghiệp văn hóa theo quy định hiện hành; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các hoạt động sáng tạo, sản xuất các sản phẩm và dịch vụ văn hóa; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng cơ chế đặc thù trình cấp có thẩm quyền tỉnh xem xét, quyết định.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh xem xét, cân đối kinh phí để phát triển các ngành công nghiệp văn hóa của tỉnh theo quy định hiện hành và khả năng cân đối của ngân sách địa phương; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn các chế độ chính sách do Trung ương ban hành thực hiện chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa.
Căn cứ quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chung, có trách nhiệm rà soát, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để triển khai thực hiện các nội dung liên quan theo kế hoạch này.
5. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội quan tâm tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định hiện hành.
6. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện kế hoạch này tại địa phương; bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với việc phát triển kinh tế-xã hội của địa phương; huy động các nguồn lực xã hội cùng tham gia phát triển các ngành công nghiệp văn hóa; tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý các hoạt động kinh doanh sản phẩm, dịch vụ văn hóa trái quy định.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả (thông qua Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch) tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2Kế hoạch 2134/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 3Kế hoạch 253/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 1Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về phê duyệt quy hoạch về hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 3Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5Kế hoạch 2134/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 6Kế hoạch 253/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang
Kế hoạch 1105/KH-UBND năm 2017 triển khai thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 1105/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 30/03/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Lê Văn Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra