Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 253/KH-UBND

An Giang, ngày 17 tháng 5 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP VĂN HÓA ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

Thực hiện Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định số 1755/QĐ- TTg), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai, thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 1755/QĐ-TTg.

- Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trở thành ngành kinh tế quan trọng, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế, tạo ra nhiều việc làm cho người dân.

2. Yêu cầu

- Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa dựa trên sự sáng tạo, khoa học công nghệ và bản quyền trí tuệ; khai thác tối đa yếu tố kinh tế của các giá trị văn hóa.

- Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có trọng tâm, trọng điểm, có lộ trình theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, phát huy được lợi thế của địa phương, phù hợp với các quy luật cơ bản của kinh tế thị trường; được đặt trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa các ngành, các khâu sáng tạo, sản xuất, phân phối, phổ biến và tiêu dùng; đồng thời quảng bá hình ảnh đất nước, con người An Giang, góp phần bảo vệ, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình giao lưu, hội nhập và hợp tác quốc tế.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Ưu tiên đầu tư phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có nhiều lợi thế như: Quảng cáo; thủ công mỹ nghệ; nghệ thuật biểu diễn; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; du lịch văn hóa… phấn đấu trở thành những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, phát triển rõ rệt về chất và lượng, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm thông qua việc sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm, dịch vụ văn hóa đa dạng, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ, tiêu dùng văn hóa của người dân trong nước và xuất khẩu; góp phần quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam nói chung và của tỉnh An Giang nói riêng; từng bước xác lập được các thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn của địa phương.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Mục tiêu chủ yếu đến năm 2020

- Phấn đấu doanh thu của các ngành công nghiệp văn hóa đóng góp khoảng 2% GDP và tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội. Về đóng góp của các ngành công nghiệp văn hóa, cụ thể như sau:

+ Ngành nghệ thuật biểu diễn, triển lãm và ngành quảng cáo (trên truyền hình, đài phát thanh, báo, tạp chí, internet và quảng cáo ngoài trời) đóng góp khoảng 0,5%.

+ Ngành du lịch văn hóa đóng góp khoảng 1,5%.

- Định hướng và từng bước phát triển các ngành: Kiến trúc; thiết kế; xuất bản; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm trở thành những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, đóng góp tích cực, hiệu quả vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2.2. Mục tiêu chủ yếu đến năm 2030

- Phấn đấu doanh thu các ngành công nghiệp văn hóa đóng góp 3,5% GDP và tiếp tục tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội. Về đóng góp của các ngành công nghiệp văn hóa, cụ thể như sau:

+ Ngành nghệ thuật biểu diễn, triển lãm và ngành quảng cáo (trên truyền hình, đài phát thanh, báo, tạp chí, internet và quảng cáo ngoài trời) đóng góp khoảng 1,0%.

+ Ngành du lịch văn hóa đóng góp khoảng 2,5%.

- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để phát triển đa dạng, đồng bộ và hiện đại tất cả các ngành công nghiệp văn hóa một cách bền vững; hình thành các sản phẩm, dịch vụ văn hóa có thương hiệu uy tín trong và ngoài nước, tham gia sâu rộng vào chuỗi giá trị sản phẩm, dịch vụ văn hóa toàn cầu.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nhiệm vụ và giải pháp chung phát triển các ngành công nghiệp văn hóa:

1.1. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức

- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa; quảng bá hình ảnh quê hương, con người An Giang trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổ động trực quan... góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các ngành, các cấp và địa phương về vị trí, vai trò của các ngành công nghiệp văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội.

- Nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp trong việc đầu tư cho văn hóa như là một phần chiến lược kinh doanh và thể hiện trách nhiệm với xã hội, cộng đồng; Khuyến khích các doanh nghiệp có uy tín trong và ngoài nước đầu tư phát triển các ngành công nghiệp văn hóa theo hướng bền vững, có trách nhiệm.

1.2. Hoàn thiện cơ chế chính sách

- Rà soát, điều chỉnh và hoàn thiện các cơ chế, chính sách phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trong thời kỳ mới nhằm cải thiện điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ văn hóa, nâng cao hiệu quả việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ và các quyền liên quan, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trên thị trường; các chính sách ưu đãi về vốn, thuế, đất đai, khuyến khích sáng tạo đối với văn nghệ sỹ, các doanh nghiệp khởi nghiệp.

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy chế phối hợp giữa các sở, ban ngành, đoàn thể và địa phương theo hướng đồng bộ, tránh chồng chéo, trùng lặp nhằm thúc đẩy các ngành công nghiệp văn hóa phát triển; đồng thời, tiến hành rà soát, kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động thực thi công vụ.

- Tiếp tục triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, đồng thời nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển đối với những ngành chưa có chiến lược, quy hoạch (nếu cần thiết).

1.3. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực

- Xây dựng kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy trao đổi kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn, đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp cho các ngành công nghiệp văn hóa.

- Tăng cường liên kết, hợp tác để các cơ sở giáo dục đại học, các viện nghiên cứu tham gia có hiệu quả vào phát triển nguồn nhân lực nói riêng cũng như phát triển các ngành công nghiệp văn hóa nói chung.

- Có chế độ đãi ngộ phù hợp với tình hình thực tế của địa phương để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, có kinh nghiệm chuyên môn về công nghiệp văn hóa trong và ngoài nước đến làm việc.

1.4. Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ

- Ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại trong sáng tạo, sản xuất, phổ biến, lưu giữ các sản phẩm văn hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ văn hóa; thực hiện đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các ngành công nghiệp văn hóa gắn với ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại; nâng cao hàm lượng khoa học kỹ thuật trong chuỗi sản xuất sản phẩm, dịch vụ của các ngành công nghiệp văn hóa.

- Tăng cường hợp tác và tranh thủ sự hỗ trợ về kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ các địa phương trong và ngoài nước, đặc biệt là các nước phát triển để đổi mới và phát triển thêm các ngành công nghiệp văn hóa như: In ấn, xuất bản, biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim, giải trí, quảng cáo, triển lãm....

1.5. Thu hút và hỗ trợ đầu tư

- Xây dựng các chính sách ưu đãi, đẩy mạnh tuyên truyền, xúc tiến đầu tư phát triển các ngành công nghiệp văn hóa sẵn có lợi thế, tiềm năng như: Du lịch văn hóa, nghệ thuật biểu diễn, quảng cáo, thủ công mỹ nghệ…

- Khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước tăng cường đầu tư vào các hoạt động sáng tạo văn hóa, sản xuất các sản phẩm văn hóa và dịch vụ văn hóa.

- Tạo điều kiện thuận lợi về mặt pháp lý, hỗ trợ đầu tư phát triển nguồn nhân lực, quảng bá, phát triển thị trường văn hóa, tạo mối liên kết thị trường về ngành nghề và khu vực; đa dạng hóa các mô hình đầu tư, đặc biệt mô hình hợp tác công tư (PPP); khuyến khích hình thành và phát triển các loại quỹ đầu tư trong lĩnh vực văn hóa.

- Tăng cường vai trò của các tổ chức hiệp hội ngành nghề địa phương trong việc đầu tư, hỗ trợ phát triển các hoạt động sáng tạo, sản xuất, phân phối, phổ biến và tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ văn hóa.

1.6. Phát triển thị trường

- Từng bước hình thành cộng đồng người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ văn hóa thông qua hoạt động quảng bá, nâng cao khả năng tiếp cận, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ văn hóa của công chúng; phát huy vai trò tuyên truyền, giáo dục của các tổ chức văn hóa nhằm phát triển năng lực hiểu biết, khả năng cảm thụ của công chúng, người tiêu dùng về các sản phẩm, dịch vụ văn hóa.

- Đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất và sáng tạo các giá trị văn hóa mới, tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ văn hóa có chất lượng cao tham gia vào thị trường văn hóa trong nước và quốc tế; từng bước xây dựng thương hiệu doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ văn hóa có chất lượng.

- Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ văn hóa; hướng đến việc tham gia, xây dựng và phát triển thị trường sản phẩm dịch vụ văn hóa ở nước ngoài; có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình tham gia và phát triển thị trường quốc tế.

1.7. Mở rộng giao lưu, hợp tác

- Xây dựng và triển khai các chương trình quảng bá thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa, thương hiệu doanh nghiệp văn hóa An Giang, các tài nguyên tiêu biểu về văn hóa của địa phương tại các hội chợ trong nước và quốc tế.

- Hợp tác với các tỉnh trong vùng trong việc xây dựng thương hiệu du lịch địa phương và các tỉnh, thành phố có ngành công nghiệp văn hóa nổi trội để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm.

2. Nhiệm vụ và giải pháp phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa cụ thể:

2.1. Biểu diễn nghệ thuật

- Bảo tồn, gìn giữ và phát huy nghệ thuật truyền thống dân tộc kết hợp với các loại hình nghệ thuật đương đại. Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp, ưu tiên các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực âm nhạc, biểu diễn nghệ thuật, tổ chức sự kiện có chất lượng; đồng thời, tăng cường hợp tác giữa các ngành, lĩnh vực liên quan với nghệ thuật biểu diễn.

- Đẩy mạnh chính sách xã hội hóa nghệ thuật biểu diễn, tạo điều kiện cho mọi tầng lớp xã hội được tham gia hưởng thụ và sáng tạo các giá trị văn hóa; Khuyến khích phát triển các đơn vị nghệ thuật ngoài công lập; đẩy mạnh tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với đặc điểm từng loại hình nghệ thuật.

- Có chính sách đào tạo nguồn nhân lực; chính sách khuyến khích tài năng, sáng tạo, ưu đãi văn nghệ sĩ trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.

- Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng các ngành nghề như: Đạo diễn, nhạc sĩ, họa sĩ thiết kế sân khấu, nhà sản xuất, nhà kinh doanh, biên kịch, nghệ sĩ biểu diễn, người dẫn chương trình, người mẫu...

2.2. Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm

- Tăng cường phổ biến các văn bản pháp luật, quy chế quản lý mỹ thuật và nhiếp ảnh.

- Tham gia đăng cai tổ chức các triển lãm ảnh, triển lãm mỹ thuật định kỳ của khu vực/ cả nước nhằm tạo điều kiện để các tác giả chuyên và không chuyên địa phương tiếp cận với các tác phẩm, tác giả chuyên ngành trên cả nước, học hỏi những cái mới, phát huy khả năng bản thân.

- Từng bước xây dựng một số mô hình triển lãm, hội chợ có thương hiệu quốc tế về xúc tiến quảng bá, mua, bán các sản phẩm, dịch vụ văn hóa và du lịch, thực hiện hợp tác, liên doanh, liên kết trong sáng tạo, sản xuất, phổ biến và tiêu dùng theo định kỳ trong nước, khu vực và quốc tế.

- Tạo điều kiện cho các sản phẩm, dịch vụ văn hóa được tham gia các triển lãm, hội chợ có uy tín trong và ngoài tỉnh.

2.3. Quảng cáo

- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung Đề án Quy hoạch quảng cáo ngoài trời về vị trí tuyên truyền cổ động chính trị và quảng cáo thương mại trên địa bàn phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh theo từng giai đoạn.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, hiện đại trong quảng cáo, đặc biệt trong lĩnh vực kỹ thuật số, công nghệ di động.

- Tăng cường quảng cáo ở các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch trong nước và quốc tế.

- Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, ngoài trời và trên sản phẩm, dịch vụ du lịch.

2.4. Du lịch văn hóa

- Khuyến khích phát triển các loại hình: du lịch cộng đồng, du lịch có trách nhiệm, du lịch văn hóa (di tích lịch sử - văn hóa, lễ hội, nghề và làng nghề truyền thống, phong tục, tập quán của cộng đồng dân tộc, các sự kiện văn hóa), đặc biệt là du lịch di sản, du lịch tâm linh.

- Liên kết xây dựng sản phẩm du lịch văn hóa với các nước ASEAN, đẩy mạnh liên kết vùng, địa phương.

- Hỗ trợ ngân sách trong công tác bảo tồn, phát triển làng nghề truyền thống, tôn vinh các nghệ nhân; khuyến khích đóng góp từ thu nhập du lịch của các doanh nghiệp cho hoạt động bảo tồn, phục hồi các giá trị về văn hóa, sinh thái, đảm bảo phát triển du lịch theo hướng bền vững.

- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kinh doanh dịch vụ du lịch tại các địa điểm có di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, bảo tàng, làng nghề thủ công truyền thống, khu vui chơi giải trí... theo Quyết định số 1008/QĐ-UBND ngày 01/7/2014 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành du lịch tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Chương trình hành động số 59/CTr-UBND ngày 13/02/2017 của UBND tỉnh về phát triển hạ tầng du lịch phát triển hạ tầng du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025.

- Chú trọng phối hợp liên ngành trong việc quản lý, khai thác và phát huy một cách phù hợp các giá trị văn hóa trong quá trình phát triển sản phẩm du lịch văn hóa, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.

- Xúc tiến, quảng bá rộng rãi sản phẩm du lịch văn hóa trong và ngoài nước; tập trung thu hút khách du lịch có khả năng chi trả cao và lưu trú dài ngày; nghiên cứu, đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm văn hóa, các quà tặng lưu niệm mang tính địa phương, xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách du lịch.

- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch văn hóa, đặc biệt đối với nhân lực quản lý, hướng dẫn viên, thuyết minh viên và nhân lực phục vụ trực tiếp khách du lịch. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề du lịch văn hóa theo tiêu chuẩn nghề ASEAN.

IV. NGUỒN VỐN

1. Nguồn vốn xã hội hóa của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư phát triển sản xuất các sản phẩm, dịch vụ của các ngành công nghiệp văn hóa.

2. Ngân sách nhà nước tùy theo khả năng cân đối trong từng thời kỳ, tham gia hỗ trợ đầu tư cho hạ tầng, cơ sở vật chất thiết yếu phục vụ các ngành công nghiệp văn hóa, đào tạo nguồn nhân lực, quảng bá thương hiệu các sản phẩm, dịch vụ văn hóa. Việc sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Nguồn huy động của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác đầu tư cho các công trình, dự án ứng dụng, triển khai công nghệ vào sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ văn hóa.

V. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Xây dựng kế hoạch của ngành tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển các ngành công nghiệp văn hóa thuộc ngành quản lý. Đồng thời, tiếp tục triển khai thực hiện các kế hoạch, quy hoạch phát triển ngành đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.

c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này.

2. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Căn cứ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chung, có trách nhiệm rà soát, nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng Kế hoạch phát triển công nghiệp văn hóa đối với các ngành thuộc lĩnh vực quản lý được nêu tại Kế hoạch này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định.

Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng phương án thực hiện chiến lược phát triển ngành công nghiệp quảng cáo theo mục tiêu đã đề ra.

b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 1755/QĐ-TTg.

c) Tăng cường quản lý hoạt động quảng cáo, thông tin trên các phương tiện thông tin truyền thông và các tác phẩm xuất bản có liên quan đến các ngành công nghiệp văn hóa.

3. Sở Xây dựng

Chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện quy hoạch, cấp phép xây dựng theo lĩnh vực quản lý.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Hỗ trợ, tạo điều kiện cấp phép kinh doanh cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư các ngành công nghiệp văn hóa tại tỉnh An Giang.

b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn theo kế hoạch đầu tư công trung hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện Kế hoạch.

5. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp văn hóa đặc thù phù hợp với tình hình thực tế địa phương và cân đối kinh phí bố trí hàng năm để phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định.

6. Các sở, ngành có liên quan và các tổ chức chính trị - xã hội

Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch, rà soát, nghiên cứu, đề xuất các nội dung cụ thể thực hiện Kế hoạch này theo lĩnh vực đơn vị quản lý. Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định pháp luật hiện hành.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này đảm bảo thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

b) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trên địa bàn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của các ngành công nghiệp văn hóa đúng quy định của pháp luật và định hướng chỉ đạo của tỉnh.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện.

Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ VHTTDL;
- TT. Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Các đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Phòng KGVX, TH, KTTH, KTN, TTD;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Bình