Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 275/KH-UBND | Lào Cai, ngày 16 tháng 6 năm 2023 |
Căn cứ Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 tại Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành TW đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Chương trình 204-CT/TU ngày 05/4/2023 của Tỉnh ủy về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 tại Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành TW đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2045; UBND tỉnh Lào Cai xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình 204-CT/TU ngày 05/4/2023 của Tỉnh ủy trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp chất lượng, có hiệu quả nhằm đạt mục tiêu của Nghị quyết 29-NQ/TW, Chương trình số 204-CT/TU ngày 05/4/2023 của Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh và các địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện; Phát huy mọi nguồn lực, tiềm năng, lợi thế của tỉnh tạo sự chuyển biến rõ rệt trong cơ cấu nền kinh tế, làm cơ sở đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế trên địa bàn, tạo động lực phát triển toàn diện các mặt của đời sống kinh tế xã hội.
2. Yêu cầu
- Nội dung Kế hoạch phải bám sát Nghị quyết 29-NQ/TW và Chương trình hành động số 204-CT/TU nhằm tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường; gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với quá trình đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động. Chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra.
- Kế hoạch thực hiện nhằm cụ thể hóa mục tiêu và giải pháp chủ yếu nêu tại Chương trình hành động 204-CT/TU bằng các nhiệm vụ gắn với lộ trình thực hiện cụ thể để đạt được các mục tiêu của Nghị quyết 29-NQ/TW.
- Bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân trong việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và triển khai chiến lược, chính sách phát triển công nghiệp theo định hướng đã được Bộ Chính trị phê duyệt. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy đảng và chính quyền về vai trò và nội dung của chính sách công nghiệp quốc gia trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung Chương trình hành động số 204-CT/TU ngày 05/4/2023 của Tỉnh ủy và Kế hoạch này. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển công nghiệp phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của từng ngành và từng cấp.
1. Mục tiêu chung
Đến năm 2030, GRDP/người tỉnh Lào Cai phấn đấu đứng trong nhóm 10 tỉnh, thành phố có GRDP/người cao của cả nước; thu nhập bình quân đầu người đứng trong nhóm 30 tỉnh, thành phố có thu nhập bình quân đầu người cao trong cả nước.
Xây dựng ngành công nghiệp vững mạnh với năng lực sản xuất mới, tự chủ, khả năng thích ứng, chống chịu cao, từng bước làm chủ công nghệ mới của các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn.
Nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng sinh thái, ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến. Các ngành dịch vụ được cơ cấu lại đồng bộ, hiệu quả trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số với chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh được nâng cao, hình thành được nhiều ngành dịch vụ mới, có giá trị kinh tế cao.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 - 2030 phấn đấu đạt trên 10%/năm. GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 127 triệu đồng/năm vào năm 2025 và đạt trên 260 triệu đồng/năm vào năm 2030. Đến năm 2025, thu nhập bình quân đầu người phấn đấu đạt trên 72 triệu đồng; đến năm 2030 đạt trên 145 triệu đồng.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động xã hội đến năm 2025 là 50%, đến năm 2030 dưới 45%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 đạt 70%, trong đó tỷ lệ lao động đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 32% và đạt 80% vào năm 2030, trong đó tỷ lệ lao động đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 45%.
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2025: Nông, lâm thủy sản chiếm 11,1%, Công nghiệp - xây dựng chiếm 45,7%, Dịch vụ chiếm 36,1%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 7,1%; đến năm 2030: Nông, lâm thủy sản 7,7 %, công nghiệp - xây dựng 50,6%, dịch vụ - thương mại 36,0%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 5,6%.
- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân hàng năm giai đoạn 2021 - 2030 đạt trên 7,5%.
- Hình thành 04 khu công nghiệp và 15 cụm công nghiệp mới được đầu tư hạ tầng kỹ thuật tương đối đồng bộ. Hình thành một số doanh nghiệp lớn có năng lực cạnh tranh quốc tế.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 35% vào năm 2025 và đạt trên 45% vào năm 2030.
- Phát triển hệ thống y tế theo hướng đồng bộ, hiện đại và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng các dịch vụ, đáp ứng cơ bản nhu cầu chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Đến năm 2045 đạt 50 GB/vạn dân, 20 bác sỹ/vạn dân.
3. Tầm nhìn đến năm 2045: Lào Cai trở thành tỉnh phát triển toàn diện, xanh, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu; là tỉnh phát triển của cả nước với hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại; tiềm năng, lợi thế được khai thác hiệu quả; nguồn nhân lực có chất lượng cao; bản sắc văn hóa các dân tộc được bảo tồn và phát huy; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
a) Các ngành, cơ quan, đơn vị địa phương tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền quan điểm, mục tiêu, yêu cầu, nội dung cốt lõi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, tới cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo thể hiện bằng hành động cụ thể trong triển khai các nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương làm tốt công tác thông tin tuyên truyền nội dung Nghị quyết số 29-NQ/TW, Chương trình hành động số 204-CT/TU, Kế hoạch của UBND tỉnh đến các ngành, địa phương, tổ chức Đảng các cấp, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận thức về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, tạo đồng thuận trong xã hội và toàn hệ thống chính trị. Tận dụng có hiệu quả công nghệ số để thực hiện tốt công tác tuyên truyền.
2. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa
a) Các cơ quan, đơn vị
- Thực hiện thể chế hóa các Nghị quyết, kết luận của TW có liên quan tới phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trọng tâm là:
+ Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
+ Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày 03/9/2020 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
+ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
+ Kế hoạch số 13-KH/TW ngày 28/11/2022 thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
+ Chương trình số 204-CT/TU ngày 05/4/2023 của Tỉnh ủy về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 tại Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành TW đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2045.
b) Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu UBND tỉnh các nội dung sau:
+ Đề án cơ cấu lại ngành công thương giai đoạn 2021-2030; xác định danh mục các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên giai đoạn 2021-2030 và 2031-2045.
+ Chủ trì nghiên cứu, rà soát cơ cấu không gian phát triển công nghiệp, thể chế, chính sách phát triển cụm liên kết ngành công nghiệp và chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp công nghiệp nội địa.
+ Chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; đánh giá kết quả công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 về định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Rà soát, nghiên cứu, hoàn thiện thể chế và cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, nhất là trong lĩnh vực thương mại điện tử; logistics, các dịch vụ mới của nền kinh tế số; tập trung phát triển sản phẩm có giá trị gia tăng cao, giá trị xuất khẩu lớn, sử dụng công nghệ cao, tự động hóa, giảm dần các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, khoáng sản và lao động giản đơn.
- Nghiên cứu tham mưu chính sách để thúc đẩy hình thành một số trung tâm logistics tầm cỡ khu vực và quốc tế.
- Chủ trì xây dựng cơ chế, chính sách về phát triển các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh như: Luyện kim, phân bón, hóa chất, công nghiệp phụ trợ... Tiếp tục triển khai có hiệu quả các cơ chế, chương trình hợp tác với các địa phương đã ký kết.
c) Sở Thông tin và Truyền thông
- Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển khoa học, công nghệ, viễn thông, chuyển đổi số, kinh tế số, quản lý nền tảng số, dịch vụ số, kinh doanh trực tuyến,...thúc đẩy phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới, chính sách xây dựng kết cấu hạ tầng công nghiệp công nghệ số,...
- Triển khai có hiệu quả Chiến lược Phát triển công nghiệp công nghệ số đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ trong Chiến lược quốc gia về kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tiếp tục rà soát và hoàn thiện chính sách đất đai để thúc đẩy và hỗ trợ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp môi trường; phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu thân thiện với môi trường; Khuyến khích đầu tư nghiên cứu áp dụng các quy trình và phương pháp sản xuất thân thiện môi trường, khuyến khích sử dụng các biện pháp để cải thiện và xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất công nghiệp.
- Tích cực triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng chuyển giao công nghệ về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn, bảo đảm các mục tiêu của tỉnh, ngành, lĩnh vực theo tinh thần của Nghị định 06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn.
đ) Sở Tài chính
- Cân đối nguồn lực cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật; bảo đảm theo kế hoạch hàng năm để tạo thuận lợi và nâng cao hiệu quả của các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Bố trí nguồn lực tương xứng để phát triển ngành công nghiệp ưu tiên; tham mưu hoàn thiện chính sách, pháp luật, đẩy mạnh xã hội hóa nhằm cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.
g) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
- Tiếp tục triển khai Chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải theo Quyết định số 876/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng và triển khai các đề án nâng cao năng lực, hiệu quả trong vận tải; ưu tiên phát triển phương thức vận tải công cộng, vận tải khối lượng lớn, tiết kiệm nhiên liệu, thân thiện với môi trường; xây dựng và triển khai các đề án thúc đẩy ứng dụng năng lượng tái tạo, nhiên liệu sạch (CNG, LPG, LNG, nhiên liệu sinh học, năng lượng điện, năng lượng có tiềm năng khác) thay thế nhiên liệu truyền thống đối với phương tiện, thiết bị giao thông vận tải; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng đối với phương tiện, thiết bị giao thông vận tải.
- Tham mưu UBND tỉnh các cơ chế, chính sách, thí điểm phù hợp để tạo đột phá cho phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là đường bộ, đường sắt.
h) Sở Khoa học và Công nghệ
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan rà soát, đề xuất hoặc kiến nghị các cơ quan liên quan điều chỉnh và xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách thống nhất, đồng bộ để thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo gắn với khoa học và công nghệ
i) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các ngành rà soát các văn bản pháp luật liên quan đến môi trường đầu tư, thủ tục đầu tư, thành lập doanh nghiệp, cơ chế đấu thầu nhằm xóa bỏ rào cản để thu hút, khuyến khích tư nhân tham gia đầu tư, đẩy nhanh tiến độ các công trình năng lượng, phát huy có hiệu quả mô hình hợp tác công tư vào đầu tư cơ sở hạ tầng,...
- Khuyến khích các doanh nghiệp lớn đầu tư vào các dự án lớn, dự án công nghệ cao, thu hút đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã ban hành tại Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030.
- Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực theo Đề án số 06 của Tỉnh ủy, nhấn mạnh những trọng tâm nhân lực chất lượng cao, nhân lực đáp ứng yêu cầu Cách mạng công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số.
k) Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, rà soát, phối hợp với các ngành có liên quan ban hành chính sách, giải pháp về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn thông qua tăng cường chính sách đặt hàng đào tạo và thực hiện hỗ trợ tài chính của Nhà nước đối với cơ sở đào tạo và người học.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp ban hành tại cơ sở dịch vụ du lịch sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sản phẩm tái chế, tái sử dụng, ứng dụng công nghệ sạch để hạn chế ô nhiễm môi trường và giảm thiểu phát thải khí nhà kính.
3. Phát triển ngành công nghiệp theo hướng hiện đại
a) Các cơ quan, đơn vị
Đẩy nhanh thực hiện các chủ trương của Đảng về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp. Tiếp tục cơ cấu lại ngành công nghiệp; thực hiện điều chỉnh phân bố không gian phát triển công nghiệp của tỉnh, địa phương theo hướng gắn với các vùng động lực, lợi thế của tỉnh, bảo đảm tính chuyên môn hóa cao, tăng cường tính liên kết nội vùng và liên vùng.
b) Sở Công Thương
- Phát triển công nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp lưỡng dụng, thân thiện với môi trường, xây dựng khu công nghiệp sản xuất sạch, trong đó tập trung chế biến sâu sản phẩm công nghiệp khai khoáng, bảo đảm cung cấp ổn định nguyên liệu cho chuỗi sản xuất công nghiệp trong nước nhất là các loại khoáng sản có trữ lượng lớn (Apatit, Đồng, Sắt); nghiên cứu phương án khai thác, chế biến hiệu quả đất hiếm, graphit. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp năm 2030 đạt trên 100.000 tỷ đồng.
- Chú trọng phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn: Công nghiệp phân bón, hóa chất, luyện kim, thiết bị tích hợp vận hành tự động, điều khiển từ xa; công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ nông nghiệp; công nghiệp dệt may ở các khâu tạo giá trị gia tăng cao dựa trên quy trình sản xuất thông minh, tự động hóa...
- Xây dựng và triển khai chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ, chú trọng đáp ứng các quy tắc về nguồn gốc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do, tập trung vào các lĩnh vực: Điện tử thông minh, cơ khí và tự động hóa, nông nghiệp và công nghệ sinh học, công nghệ cao.
- Hình thành hệ thống khu công nghiệp hiện đại quy mô lớn theo hướng sinh thái đi đôi với phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, tạo điều kiện cho phát triển công nghiệp tại khu vực nông thôn, miền núi.
- Đến năm 2030, công nghiệp tỉnh Lào Cai tập trung phát triển những ngành ít phụ thuộc vào khai thác tài nguyên khoáng sản tại địa phương. Tăng cường thu hút nhà đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, xuất khẩu và công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và thực phẩm.
c) Ban Quản lý khu kinh tế
- Tăng cường các biện pháp quản lý khu công nghiệp theo hướng hiện đại, chuyển đổi số hóa, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể, đảm bảo quy định, chất lượng, tiến độ.
- Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động làm việc trong các khu công nghiệp, phối hợp với cơ quan, đơn vị cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý thông tin quốc gia về khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Phối hợp với các Bộ, ngành trung ương trong quá trình xây dựng các chính sách nhằm tăng cường khả năng thu hút đầu tư vào phát triển công nghiệp; tham mưu cân đối, bố trí nguồn vốn cho các dự án đầu tư phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các ngành công nghiệp mũi nhọn.
đ) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
Triển khai có hiệu quả các văn bản của TW liên quan tới phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 13/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng và phát triển bền vững đô thị đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 11/QĐ-BXD ngày 11/01/2023 của bộ Xây dựng ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ngành xây dựng đến năm 2030.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050....
e) Sở Khoa học và Công nghệ
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong các lĩnh vực, thể hiện thông qua Đề án số 06-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về đổi mới phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện - nguồn nhân lực - khoa học công nghệ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025; Đề án 08-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về phát triển công nghệ thông tin và truyền thông tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025. Theo đó, mục tiêu là phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh. Từng bước chuyển đổi số, hướng đến chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số. Định hướng đến năm 2025 cơ bản hoàn thành chuyển đổi số các cơ quan trong hệ thống chính trị đảm bảo thống nhất, kết nối liên thông đồng bộ.
g) Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
Tăng cường hợp tác, hỗ trợ phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa chung của cả tỉnh. Bảo đảm an ninh quốc phòng, bảo vệ thành quả của chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh; góp phần ổn định kinh tế xã hội quốc gia.
a) Sở Nông nghiệp và PTNT
- Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hóa tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tham mưu việc phát triển cơ sở chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản quy mô vừa và nhỏ nhằm thúc đẩy, khuyến khích đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản quy mô vừa và nhỏ để tiêu thụ các nông sản truyền thống của địa phương, phát huy lợi thế của từng vùng miền, tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, hạ tầng kết nối nông thôn với đô thị, nhất là hạ tầng thủy lợi, giao thông vận tải, hạ tầng thương mại, kho bãi, bảo quản, chế biến nông sản; đẩy nhanh xây dựng hạ tầng số và dữ liệu số nông nghiệp, nông thôn; nâng cấp, hiện đại hóa và phát triển sàn giao dịch cho các nông sản chủ lực, xây dựng các trung tâm hậu cần biên mậu.
- Thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện, thực chất, hiệu quả nông nghiệp, nông thôn; ưu tiên bố trí nguồn lực và có cơ chế, chính sách đặc thù để xã hội hóa, thực hiện có hiệu quả chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021 - 2025 được phê duyệt tại Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022; Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 được phê duyệt tại Quyết định số 923/QĐTTg ngày 02 tháng 8 năm 2022.
- Tham mưu triển khai Đề án phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp đến năm 2030 theo Quyết định 429/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2021.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; các nhiệm vụ và giải pháp Chính phủ giao tại Nghị quyết số 53/NQCP ngày 17 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững.
c) Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các ngành liên quan rà soát các chính sách tài chính, thuế, phí theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành nông nghiệp, thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
d) Sở Công Thương
- Tham mưu xây dựng các chính sách ưu tiên thúc đẩy phát triển cụm công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông nghiệp gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn.
- Tiếp tục cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển dịch vụ công nghệ cao, các loại dịch vụ mới của nền kinh tế số.
e) Sở Khoa học và Công nghệ
Tham mưu rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách phát triển nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ hữu cơ; giải pháp thúc đẩy xã hội hóa nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
g) Sở Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu giải pháp, chính sách hỗ trợ phát triển nền nông nghiệp xanh, giảm phát thải và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, sử dụng hiệu quả tài nguyên, khắc phục ô nhiễm môi trường khu vực nông nghiệp nông thôn.
h) Sở Lao động thương binh và Xã hội
- Tiếp tục rà soát, thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp, nông thôn gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn; đào tạo nghề gắn với địa chỉ sử dụng lao động cụ thể.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
i) Sở Thông tin và Truyền thông
Đẩy nhanh xây dựng hạ tầng số và dữ liệu số nông nghiệp, nông thôn; nâng cấp, hiện đại hóa và phát triển sàn giao dịch cho các nông sản chủ lực;...
k) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Lào Cai
Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các dự án đầu tư phát triển chế biến nông sản và cơ giới hóa nông nghiệp.
a) Sở Khoa học và Công nghệ
Đổi mới cơ chế hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo:
- Thực hiện rà soát hiện trạng và có lộ trình thay đổi hiện trạng khoa học công nghệ. Đổi mới toàn diện hoạt động quản lý, triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp theo hướng công khai, minh bạch, khách quan, đơn giản hóa thủ tục hành chính; nâng cao hiệu quả quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước.
- Tổ chức thực hiện tốt các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Rà soát, điều chỉnh bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ hoạt động phát minh, sáng chế, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo và thúc đẩy phát triển thị trường khoa học công nghệ, hỗ trợ truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Tổ chức, hướng dẫn triển khai hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khai thác, ứng dụng công nghệ, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; huy động nguồn lực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào các hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Lồng ghép bố trí nguồn lực phát triển khoa học công nghệ đổi mới sáng tạo vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của tỉnh.
c) Sở Tài chính
Cân đối ngân sách nhà nước hàng năm cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật; bảo đảm theo kế hoạch hàng năm để tạo thuận lợi và nâng cao hiệu quả của các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
d) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục rà soát, quy hoạch lại mạng lưới trường, lớp; củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông bán trú, trường phổ thông nội trú.
- Triển khai các hoạt động đào tạo kiến thức, kỹ năng về khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các trường phổ thông (STEM, STEAM,...). Hình thành các chương trình cấp quốc gia và cấp địa phương, ngành, lĩnh vực về đào tạo, thu hút, trọng dụng nhân tài có chuyên môn cao.
- Đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các nền tảng dạy và học trực tuyến mở, các mô hình học tập mới thích ứng với quá trình chuyển đổi số.
đ) Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực trong khu vực nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng số lượng lao động kỹ thuật có tay nghề; phát triển nhân lực nghiên cứu, chuyên gia trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và nông nghiệp. Khuyến khích phát triển các nền tảng dạy và học trực tuyến mở, các mô hình đào tạo mới thích ứng với quá trình chuyển đổi số.
- Tập trung triển khai một số chương trình, dự án phát triển đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh theo Nghị quyết số 26-NQ/TU ngày 07/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chiến lược phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Xây dựng các giải pháp giải quyết vấn đề việc làm trong bối cảnh cách mạng công nghệ 4.0; đẩy mạnh đào tạo nghề, phát triển đội ngũ công nhân; trọng tâm là việc làm khu vực nông thôn, biên giới, đồng bào dân tộc thiểu số. Quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, nhà ở và phúc lợi xã hội cho công nhân.
- Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao năng lực đào tạo, nghiên cứu khoa học cho Trường Cao đẳng Lào Cai và Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Lào Cai. Sắp xếp lại và đổi mới cơ chế hoạt động các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình khoa học và công nghệ phục vụ phát triển bền vững.
a) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
+ Ưu tiên phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là kết cấu hạ tầng giao thông, phát triển kết cấu hạ tầng logistics và hạ tầng số đồng bộ, hiện đại gắn với phát triển trục động lực dọc sông Hồng và tuyến hành lang kinh tế; coi đây là một trong những khâu đột phá, tạo nền tảng cho sự phát triển nhanh, bền vững. Xây dựng Lào Cai trở thành cực tăng trưởng, trung tâm kết nối giao thương kinh tế giữa Việt Nam và các nước ASEAN với vùng Tây Nam Trung Quốc; sớm trở thành hạt nhân quan trọng trong liên kết phát triển vùng:
- Về đường bộ: Xây dựng hoàn chỉnh đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai; hoàn thành nâng cấp, cải tạo hệ thống quốc lộ và hệ thống đường tỉnh đạt cấp III-IV miền núi, một số đoạn khó khăn đạt cấp V miền núi; xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các tuyến đường kết nối đến cảng hàng không Sa Pa, khu kinh tế, khu du lịch, các khu vực có tiềm năng phát triển, kết nối vùng và kết nối biên giới; xây dựng các cầu vượt sông Hồng, sông suối và đường giao thông đồng bộ; triển khai theo quy hoạch các tuyến đường đô thị, đường giao thông nông thôn và xây dựng hoàn chỉnh các tuyến đường tuần tra biên giới.
- Về đường sắt: Triển khai xây dựng đoạn tuyến đường sắt khổ lồng nối Ga Lào Cai (Việt Nam) - Ga Hà Khẩu Bắc (Trung Quốc); phối hợp với Cục Đường sắt sớm xây dựng tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, tuyến đường sắt Yên Viên - Lào Cai; Cải tạo tuyến đường sắt Phố Lu - Cam Đường, chuyển tuyến đường sắt vận tải quặng Cam Đường - Đông Hồ ra ngoài khu trung tâm đô thị.
- Về đường hàng không: Hoàn thành xây dựng Cảng hàng không Sa Pa đạt tiêu chuẩn cấp 4C, định hướng là cảng hàng không quốc tế. Nghiên cứu xây 2 dựng các sân bay trực thăng tại các huyện Bắc Hà, Bát Xát, thị xã Sa Pa và thành phố Lào Cai phục vụ phát triển du lịch, cứu hộ cứu nạn.
- Về đường thủy: Hình thành tuyến đường thủy nội địa trên sông Hồng từ Yên Bái đến ngã ba Nậm Thi chiều dài khoảng 166km, đạt cấp III đồng bộ với các thủy điện và âu tàu trên sông Hồng. Thu hút đầu tư xây dựng các cảng: Lục Cẩu (Kim Thành), Phố Mới, Phố Lu, Bảo Hà và các cảng khác; thu hút đầu tư xây dựng âu thuyền kết hợp thủy điện tại khu vực Cam Cọn, Thái Niên. Xây dựng các bến thủy nội địa phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa.
- Về cảng cạn và trung tâm logistics: Đầu tư, thu hút đầu tư xây dựng cảng Cạn Phố Mới tại vị trí thông quan nội địa Lào Cai, cảng cạn Kim Thành - Bản Vược, cảng cạn gắn với Cảng hàng không Sa Pa. Đầu tư, thu hút đầu tư Trung tâm logistics Kim Thành - Bản Vược, các khu logistics tại thành phố Lào Cai, Tằng Loỏng, phía Tây đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, Tân Thượng, Mường Khương, thị xã Sa Pa.
+ Từng bước hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy... đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh. Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện các dự án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông trọng điểm; ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông kết nối, như: Tuyến đường mới kết nối Cảng hàng không Sa Pa với trung tâm thị xã Sa Pa, với Khu kinh tế cửa khẩu và các tỉnh lân cận; các đường vành đai biên giới; các cầu biên giới, cầu qua Sông Hồng... Đẩy nhanh tiến độ nâng cấp, mở rộng các tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện và đường giao thông nông thôn.
- Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông bền vững đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh - khu vực bản lề giữa hai vùng phía Đông và Tây Bắc của Tổ quốc, đảm nhận vai trò là cầu nối của cả nước với vùng Tây Nam Trung Quốc. Phát triển hệ thống quốc lộ và tỉnh lộ theo đúng cấp kỹ thuật; Xây dựng các tuyến đường kết nối từ đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai với các Trung tâm kinh tế, du lịch, công nghiệp trên địa bàn tỉnh:
- Điều chỉnh kéo dài Quốc lộ 4E để tăng cường khả năng kết nối với tỉnh Hà Giang, kết nối với cửa khẩu Bản Vược, lối mở Lũng Pô (Bát Xát).
- Triển khai xây dựng kết nối đường sắt giữa ga Lào Cai (tỉnh Lào Cai, Việt Nam) với ga Hà Khẩu Bắc (tỉnh Vân Nam - Trung Quốc). Hoàn thiện lập quy hoạch, kêu gọi đầu tư tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng.
- Xây dựng hoàn thành giai đoạn 1 dự án Cảng hàng không Sa Pa.
- Xây dựng cầu đường bộ qua sông Hồng thuộc khu vực biên giới Bát Xát (Việt Nam) - Bá Sái (Trung Quốc); cầu Làng Giàng; cầu Phú Thịnh...
- Lập quy hoạch tuyến đường thủy nội địa trên sông Hồng đoạn từ Yên Bái đến ngã ba Nậm Thi (thành phố Lào Cai) để phát triển du lịch và vận tải hàng hóa. Nghiên cứu xây dựng các bến cảng hàng hóa và phục vụ du lịch.
- Cải tạo, sửa chữa khoảng 230km Quốc lộ và khoảng 420km Tỉnh lộ.
- Nâng cấp khoảng 480km đường đến Trung tâm các xã, 300km đường đến Trung tâm các thôn bản có tiềm năng phát triển du lịch, nông nghiệp công nghệ cao, làng nghề truyền thống và các sản phẩm hàng hóa...
b) Sở Thông tin và Truyền thông
Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đã ban hành tại Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 phê duyệt tại Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31 tháng 03 năm 2022; Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 ban hành tại Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021; và Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 phê duyệt tại Quyết định 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020.
c) Sở Nông nghiệp và PTNT
- Tổ chức lại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung theo định hướng phát triển 3 nhóm sản phẩm (sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực cấp tỉnh và sản phẩm là đặc sản của địa phương) được cơ giới hóa đồng bộ, phù hợp với lợi thế của từng vùng, đảm bảo cung cấp đủ nguồn nguyên liệu và kết nối với khu chế biến nông sản và dịch vụ thương mại nông nghiệp.
- Rà soát các tiêu chí nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu phù hợp với tốc độ phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
7. Phát triển các thành phần kinh tế nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa
a) Các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2017 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Hội nghị Trung ương 5 (Khóa XII) về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Tăng cường cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ cho một số doanh nghiệp trong tỉnh có quy mô lớn, có đủ năng lực thực hiện một số nhiệm vụ có tính chiến lược, dẫn dắt quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
- Xây dựng và triển khai định hướng phát triển một số tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân trong nước có quy mô lớn, hoạt động hiệu quả, có năng lực cạnh tranh quốc tế, đóng vai trò dẫn dắt, trụ cột trong một số lĩnh vực quan trọng của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa như năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo, tài chính - ngân hàng, nông nghiệp, viễn thông, kết cấu hạ tầng...
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Xây dựng tiêu chí để thu hút FDI, coi trọng chất lượng, có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên các dự án đầu tư có công nghệ cao, bảo đảm tiêu chuẩn về môi trường, thu hút lao động có kỹ năng của các công ty nước ngoài lớn gắn với yêu cầu phải chuyển giao tri thức, công nghệ và quản trị.
- Phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân thực sự trở thành động lực trong phát triển kinh tế.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, nòng cốt là các hợp tác xã; ưu tiên phát triển các tổ chức kinh tế tập thể gắn với phát triển nông nghiệp công nghệ cao, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
c) Sở Tài chính
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước.
Hoàn thiện các quy định về việc Nhà nước đặt hàng, lựa chọn cạnh tranh doanh nghiệp nhà nước tham gia thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội, bảo đảm công khai, xác định rõ, đầy đủ chi phí, giá thành, trách nhiệm, quyền lợi của Nhà nước, doanh nghiệp.
a) Sở Tài chính
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách phù hợp về tài chính, ngân sách đối với một số địa phương; rà soát, xác định tỷ lệ nguồn thu giữ lại hợp lý đối với các đô thị đặc biệt và các đô thị lớn để bảo đảm phát huy vai trò của các cực tăng trưởng kinh tế trong thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài chính theo nguyên tắc thị trường; ưu tiên nguồn lực tài chính nhà nước đầu tư cho phát triển hạ tầng liên kết vùng, chuyển đổi số, khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo.
b) Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Lào Cai
- Chỉ đạo các Ngân hàng, Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tăng cường các giải pháp huy động vốn, mở rộng tín dụng đảm bảo chất lượng, hiệu quả đáp ứng tốt nhu cầu vốn phục vụ phát triển KT-XH địa phương, hướng tín dụng tập trung vào lĩnh vực sản xuất, các ngành, lĩnh vực ưu tiên, các động lực của tăng trưởng kinh tế; phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn, dư nợ bình quân hàng năm đạt từ 9% - 10%.
- Chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn tập trung triển khai thực hiện chương trình, chính sách tín dụng xanh nhằm tăng dần tỷ trọng tín dụng xanh trong cơ cấu danh mục đầu tư tín dụng của đơn vị, góp phần chuyển đổi nền kinh tế sang hướng tăng trưởng xanh, trong đó tập trung ưu tiên cấp tín dụng xanh cho các ngành kinh tế thực hiện bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; sử dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sử dụng công nghệ, thiết bị thân thiện với môi trường, sản xuất những sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, kế hoạch chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng; Đổi mới, nâng cao hạ tầng công nghệ, tích hợp, kết nối mở rộng hệ sinh thái số để phát triển nhiều sản phẩm, dịch vụ tiện ích mới, hiện đại, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong lĩnh vực công, hành chính công...; Tăng cường công tác giám sát các hệ thống thanh toán, hoạt động trung gian thanh toán; đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống công nghệ thông tin trong ngành ngân hàng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng; Đẩy mạnh công tác thanh tra, giám sát nhằm hạn chế tối đa các sai sót, vi phạm, đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì tổ chức thực hiện và theo dõi quá trình thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050.
- Triển khai có hiệu quả Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tuần hoàn, xây dựng Nghị định về cơ chế thử nghiệm phát triển kinh tế tuần hoàn.
b) Sở Công Thương
- Tham mưu xây dựng lộ trình phát triển năng lượng tái tạo phù hợp với điều kiện, trình độ phát triển của tỉnh.
- Xây dựng các mô hình kinh tế tuần hoàn thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
c) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Khai thác và sử dụng tài nguyên triệt để, hiệu quả. Triển khai thực hiện các quy định và lộ trình về phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính, phát triển thị trường các-bon trong nước tại Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07/01/2022. Tăng cường kiểm tra, giám sát tài nguyên khoáng sản; quản lý chặt chẽ và toàn diện việc sử dụng quặng và chất thải chứa kim loại, nguyên tố đất hiếm. Thực hiện khai thác, chế biến quặng đất hiếm và một số loại khoáng sản có giá trị cao có lợi thế cạnh tranh đảm bảo quy định.
- Sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh; Triển khai công tác kiểm tra, giám sát hiệu quả.
- Tăng cường quản lý chất thải, tiếp tục đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải sinh hoạt, công nghiệp, xây dựng, đặc biệt tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải từ hoạt động công nghiệp; Tăng cường công tác quản lý nhà nước ở các cấp.
- Tham mưu xây dựng lộ trình phù hợp để giảm tối đa, tiến tới không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của các ngành và lĩnh vực: Tài nguyên và môi trường, nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giao thông, nước sạch và vệ sinh môi trường, văn hóa thể thao và du lịch.
- Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác khu vực và quốc tế trong việc tiếp nhận, chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến về phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm, xử lý chất thải, ứng phó với BĐKH.
đ) Sở Ngoại vụ
Triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ về đối ngoại, ngoại giao kinh tế, hội nhập quốc tế để đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời góp phần bảo đảm về an ninh, quốc phòng và bảo vệ chủ quyền đất nước. Tập trung vào việc duy trì và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với các địa phương, đối tác nước ngoài nhằm thu hút các nguồn lực phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
a) Sở Văn hóa thể thao
- Xây dựng văn hóa, con người Lào Cai phát triển toàn diện, có nếp sống văn hóa, văn minh, hiện đại gắn với hội nhập, giữ gìn bản sắc, truyền thông văn hóa; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho Nhân dân, thu hẹp dần khoảng cách về thụ hưởng văn hóa giữa thành thị và nông thôn, giữa vùng thấp và vùng cao.
- Hình thành môi trường văn hóa số.
- Triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Lào Cai đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững.
b) Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Triển khai nhiệm vụ đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và quản lý doanh nghiệp. Phát triển đồng bộ đội ngũ nhân lực có chất lượng, đủ mạnh ở mọi lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
- Đối với đội ngũ doanh nhân, tập trung ưu tiên hỗ trợ đào tạo những doanh nhân xuất phát từ các chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa; triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 33-NQ/TU ngày 11/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển doanh nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Các làng nghề thực hiện các chương trình và hình thức đào tạo, đào tạo lại gồm cả nâng cao kỹ năng tác nghiệp hướng tới tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế nhằm đáp ứng tình hình mới, phối hợp doanh nghiệp với cơ sở đào tạo nghề.
- Tham mưu xây dựng hệ thống an sinh xã hội hiện đại, hướng tới bao phủ toàn dân, nhất là về chăm sóc sức khỏe và bảo hiểm y tế; phát triển nhanh và bền vững người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; quan tâm trợ giúp cho các nhóm đối tượng yếu thế. Triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu và các dịch vụ cơ bản; khuyến khích và có chính sách ưu đãi phát triển đa dạng các mô hình sản xuất và dịch vụ có sự tham gia của các hộ nghèo, cận nghèo; hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số khó khăn.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn; triển khai thực hiện tốt công tác an sinh xã hội,...
c) Sở Khoa học và Công nghệ
- Tham mưu tổng kết Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 06/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Khóa X về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo Quyết định số 142/QĐ-TTg ngày 21/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 52-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
d) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
Thu hút đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Lào Cai; bảo đảm đáp ứng đồng bộ hạ tầng xã hội thiết yếu về giao thông, y tế, giáo dục, văn hóa của các khu nhà ở, tạo chỗ ở ổn định, nâng cao đời sống để công nhân an tâm lao động sản xuất
11. Kinh phí thực hiện: Theo chức năng, nhiệm vụ các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố bố trí, lồng ghép các nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu Kế hoạch đề ra.
1. Thủ trưởng Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Trên cơ sở nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thực chất, toàn diện nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch này; kịp thời đề xuất, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định những vấn đề mới phát sinh, vượt thẩm quyền.
- Hằng năm tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao gửi Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 01/11 hàng năm để tổng hợp báo cáo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, các cơ quan, đơn vị liên quan đôn đốc, theo dõi, đánh giá, kiểm tra tình hình thực hiện Kế hoạch này.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, các cơ quan thông tấn, báo chí tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các nội dung của Kế hoạch này.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh hoặc đề xuất bổ sung nhiệm vụ thuộc Kế hoạch này; yêu cầu các cơ quan, đơn vị có văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình 204-CT/TU ngày 05/4/2023 của Tỉnh ủy về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 tại Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành TW đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lào Cai./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Phân công tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính theo Kế hoạch thực hiện Chương trình 204-CT/TU
(Kèm theo Kế hoạch số 275/KH-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2023 của UBND tỉnh Lào Cai)
STT | Nội dung thực hiện | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp (cơ quan chủ trì đề xuất thực hiện) | Thời gian hoàn thành |
1 | Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, Nghị quyết, Chương trình hành động,... trên địa bàn tỉnh tạo sự đồng thuận của hệ thống chính trị, doanh nghiệp và nhân dân. | Sở Thông tin Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị, địa phương | Thường xuyên |
2 | Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các cơ quan, đơn vị | Quý II/2023 |
3 | Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị | Từ Quý II/2023 - Quý II/2024 |
4 | Phát triển công nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, xây dựng khu công nghiệp sản xuất sạch | Sở Công Thương Ban Quản lý khu kinh tế | Các cơ quan, đơn vị | 2023-2030 |
5 | Phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn (Công nghiệp phân bón, hóa chất, luyện kim...) | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị | 2023-2030 |
6 | Phát triển công nghiệp hỗ trợ | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị | 2023-2030 |
7 | Hình thành hệ thống khu công nghiệp hiện đại quy mô lớn theo hướng sinh thái | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị | 2023-2030 |
8 | (1) Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; (2) tiếp tục cơ cấu lại ngành dịch vụ dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo | (1) Sở Nông nghiệp và PTNT; (2) Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị | Hằng năm |
9 | Phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa | Sở Khoa học và Công nghệ | Các cơ quan, đơn vị | Hằng năm |
10 | Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy đô thị hóa nhanh và bền vững, gắn kết chặt chẽ và tạo động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước | Sở Giao thông vận tải - Xây dựng | Các cơ quan, đơn vị | 2023-2030 |
11 | Phát triển các thành phần kinh tế nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các cơ quan, đơn vị | Hằng năm |
12 | (1) Tham mưu đề xuất đổi mới chính sách tài chính, (2) tín dụng thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhanh, bền vững | (1) Sở Tài chính; (2) Ngân hàng nhà nước CN tỉnh Lào Cai | Các cơ quan, đơn vị | Hằng năm |
13 | Quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệu quả đi đôi với bảo vệ và phát triển thị trường trong nước | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các cơ quan, đơn vị | Hằng năm |
14 | Phát huy giá trị văn hóa, con người Lào Cai, xây dựng giai cấp công nhân hiện đại, lớn mạnh; đội ngũ trí thức và doanh nhân xung kích, đi đầu trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; bảo đảm tốt an sinh xã hội | Sở Văn hóa Thể thao | Các cơ quan, đơn vị | Hằng năm |
15 | (1) Theo dõi, đôn đốc, định kỳ báo cáo tiến độ; (2) Tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết Chương trình hành động của Tỉnh ủy | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị | Hằng năm và theo quy định |
- 1Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 34-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2Kế hoạch 4611/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 53-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Quyết định 1992/QĐ-UBND năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch 103-KH/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 1Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2008 về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 3Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2017 về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 53/NQ-CP năm 2019 về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 50-NQ/TW năm 2019 về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Quyết định 142/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 52-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 55-NQ/TW năm 2020 về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 124/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 429/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1909/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn
- 15Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2022 về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 687/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2022 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Quyết định 876/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 923/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 924/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 23Kế hoạch 13-KH/TW năm 2022 thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 24Quyết định 11/QĐ-BXD năm 2023 về Chiến lược phát triển Khoa học, Công nghệ và đổi mới sáng tạo ngành Xây dựng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 25Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 34-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 26Kế hoạch 4611/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 53-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 27Quyết định 1992/QĐ-UBND năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch 103-KH/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Kế hoạch 275/KH-UBND thực hiện Chương trình 204-CT-TU về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 275/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 16/06/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Trịnh Xuân Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra