- 1Kế hoạch 1386/KH-UBND năm 2021 về hành động phát triển và quảng bá thương hiệu “Đà Lạt - kết tinh kỳ diệu từ đất lành” giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2022 về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Kế hoạch 5736/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 13-NQ/CP về phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 4Kế hoạch 7175/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 29-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Kế hoạch 10075/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 152/NQ-CP và Chương trình hành động 48-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4611/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 29 tháng 5 năm 2023 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 53-CTR/TU NGÀY 10/3/2023 CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW NGÀY 17/11/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Chương trình hành động số 53-CTr/TU ngày 10/3/2023 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XIII) về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Chương trình hành động số 53-CTr/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện cụ thể, như sau:
1. Mục đích:
1.1. Tuyên truyền, quán triệt, nhận thức đầy đủ, và triển khai thực hiện có hiệu quả các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, tầm nhìn và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XIII) về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 29-NQ/TW); tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân trong việc quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết đề ra.
1.2. Quán triệt, chỉ đạo các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tập trung tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời, có hiệu quả Chương trình hành động số 53-CTr/TU; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, lấy con người là trung tâm, doanh nghiệp là chủ thể, bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường; gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với quá trình đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động.
1.3. Thực hiện tốt vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp và nhân dân trong xây dựng và giám sát việc thực hiện các chính sách phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Yêu cầu:
2.1. Trong quá trình thực hiện, yêu cầu các cấp, các ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị liên quan phải nghiêm túc quán triệt, nhận thức đầy đủ, sâu sắc quan điểm chỉ đạo, mục tiêu và tầm nhìn về việc tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Nghị quyết số 29-NQ/TW.
2.2. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thuộc phạm vi quản lý của sở, ban, ngành và địa phương để cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cần thực hiện để triển khai Nghị quyết số 29-NQ/TW và Chương trình hành động số 53-CTr/TU phù hợp với điều kiện thực tế của ngành, địa phương; đảm bảo triển khai một cách kịp thời, đồng bộ, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả của các nhiệm vụ, giải pháp đề ra.
2.3. Huy động tối đa các nguồn lực từ ngân sách nhà nước, kết hợp với nguồn lực xã hội hóa và các nguồn lực hợp pháp khác để đầu tư cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1. Mục tiêu đến năm 2030:
Tỉnh Lâm Đồng hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ bản có nền công nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, có tính cạnh tranh cao, một số sản phẩm công nghiệp có sức cạnh tranh quốc tế, nâng cao tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế. Nông nghiệp phát triển nhanh, hiện đại, ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ tiên tiến, gắn với bảo vệ và phục hồi hệ sinh thái cảnh quan thiên nhiên. Các ngành dịch vụ được cơ cấu lại đồng bộ, hiệu quả trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số với chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh được nâng cao, hình thành các dịch vụ mới, có giá trị cao. Phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực sự trở thành nền tảng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là một khâu đột phá quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
2. Một số chỉ tiêu đến năm 2030:
2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt khoảng 7,5 - 8,5%/năm; GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 135 triệu đồng, tương đương 5.100 USD.
2.2. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt 13% - 14,5%/năm; tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 14,7% - 16,5%/năm và chiếm khoảng 65% cơ cấu ngành công nghiệp.
2.3. Tỷ trọng thương mại điện tử đạt trên 20% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh; 45% doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia kinh doanh trên các sàn giao dịch thương mại điện tử có tích hợp chức năng đặt hàng trực tuyến.
2.4. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 32,1%; tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động dưới 20%; tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt trên 80%.
2.5. Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 58,8%. Phấn đấu đạt được các chỉ tiêu về sử dụng hiệu quả tài nguyên (đất, nước, khoáng sản).
3. Tầm nhìn đến năm 2045:
Tỉnh Lâm Đồng trở thành thành phố trực thuộc Trung ương; hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ. Phát triển hài hòa giữa kinh tế với văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và quốc phòng, an ninh; người dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm vững chắc; tổ chức đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; khối đại đoàn kết toàn dân tộc được tăng cường.
III. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
1.1. Quán triệt, tuyên truyền sâu rộng những quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Nghị quyết số 29-NQ/TW và Chương trình hành động số 53-CTr/TU; nâng cao nhận thức các tổ chức đảng, chính quyền, doanh nghiệp và người dân; tuyên truyền gắn kết mục tiêu, nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với xây dựng và thực hiện luật pháp, chính sách, hệ thống quy hoạch quốc gia và các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch liên quan; tạo sự đồng thuận trong thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh và điều kiện mới của địa phương.
1.2. Các sở, ban, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng nội dung và phương pháp tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch phải phù hợp, thiết thực và hiệu quả; xác định nội dung cốt lõi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2021 - 2030 để thúc đẩy ứng dụng mạnh mẽ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là thành tựu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tạo ra bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực và cả nền kinh tế; giai đoạn 2031 - 2045, nâng cao chất lượng công nghiệp hóa và đẩy mạnh hiện đại hóa toàn diện tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế và đời sống xã hội.
1.3. Tiếp tục huy động, tập trung nguồn lực triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động số 48-CTr/TU ngày 30/12/2022 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 10075/KH-UBND ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 06/10/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh.
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
a) Hoàn thiện, tham mưu cấp có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đồ án Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 đảm bảo chất lượng, phù hợp với các quy hoạch quốc gia, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng Tây nguyên và định hướng phát triển của tỉnh; tổ chức triển khai quy hoạch theo đúng quy định.
b) Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các giải pháp thu hút đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng đô thị trên một số lĩnh vực quan trọng, như: các dự án khu đô thị, khu dân cư, cấp, thoát nước, hạ tầng kỹ thuật đô thị... theo đúng quy hoạch, chương trình phát triển đô thị, nhà ở được phê duyệt; đặc biệt là thu hút các nhà đầu tư có năng lực để đầu tư Dự án tổ hợp nhà máy tuyển bauxit và chế biến alumin tại huyện Bảo Lâm và thành phố Bảo Lộc.
c) Tiếp cận, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ từ Trung ương trong việc bố trí vốn cho các Chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương, đặc biệt là các công trình trọng điểm, cấp bách của tỉnh. Tìm kiếm, huy động tối đa mọi nguồn lực, mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông theo hình thức đối tác công tư PPP, ưu tiên nguồn lực tăng cường kết nối giao thông đối ngoại, gồm: tuyến cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc và Bảo Lộc - Liên Khương, các tuyến đường tỉnh, đường vành đai, đường tránh đô thị thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và các trục kết nối liên vùng huyện...
d) Phân bổ nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đảm bảo các nguyên tắc, tiêu chí và thứ tự ưu tiên; trong đó, tập trung nguồn lực đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đối ngoại, giao thông kết nối vùng, kết nối liên huyện; đầu tư nâng cấp hạ tầng giao thông phải đồng bộ gắn phát đầu tư nâng cấp vỉa hè, hệ thống chiếu sáng, ngầm hóa hệ thống kỹ thuật; triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia.
2.2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
a) Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị, Chương trình hành động số 29-CTr/TU ngày 15/6/2022 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 7175/KH-UBND ngày 22/9/2022 của UBND tỉnh về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc, huyện Đức Trọng, Đam Rông và Nghị quyết về đầu tư phát triển hạ tầng đồng bộ, hiện đại, tạo động lực cho huyện Di Linh. Xây dựng, quản lý và phát triển kết cấu hạ tầng đô thị bền vững theo hướng đô thị xanh, văn minh, giàu bản sắc.
b) Thực hiện tốt công tác lập, quản lý quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch khác theo hướng mở rộng không gian đô thị tạo dư địa cho việc thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật và đảm bảo an ninh quốc phòng. Ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa các sản phẩm quy hoạch, tranh thủ ý kiến đóng góp, phản biện xã hội trong lĩnh vực quy hoạch.
c) Thực hiện theo đúng lộ trình và có hiệu quả Chương trình phát triển đô thị tỉnh giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2035, tầm nhìn đến 2050; gắn với ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển đô thị tăng trưởng xanh, đô thị thông minh, bền vững. Phát triển các đô thị trung tâm vùng với những tính chất, chức năng phù hợp điều kiện tự nhiên, lợi thế từng đô thị, tạo mạng lưới liên kết theo các chức năng nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ và du lịch nghỉ dưỡng, gắn kết chặt chẽ, tạo động lực phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
d) Xây dựng kế hoạch nâng cấp loại các đô thị và hoàn thành đạt mục tiêu xây dựng thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thành đô thị thông minh, là trung tâm sáng tạo, đổi mới; xây dựng huyện Đức Trọng trở thành thị xã và các đô thị đạt bộ tiêu chí đô thị quốc gia theo lộ trình.
đ) Rà soát, hoàn thiện các tiêu chí hạ tầng kỹ thuật đô thị, về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển không gian ngầm đô thị. Hoàn thành tiêu chí dân cư đô thị sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh, xây dựng mạng lưới cấp nước đồng bộ, hiện đại; đến năm 2030, tất cả các đô thị đều có nhà máy cung cấp nước sạch được vận hành hiệu quả, nguồn cung cấp nước an toàn; hệ thống mạng lưới đường ống đến từng hộ dân.
2.3. Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
a) Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TU, ngày 25/7/2022 của Tỉnh ủy về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; hoàn thiện quy hoạch phát triển lĩnh vực giao thông, vận tải giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; hoàn thiện quy hoạch phát triển lĩnh vực giao thông vận tải giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 phù hợp với Quy hoạch ngành, vùng Tây Nguyên để đẩy nhanh thu hút, huy động tối đa nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; tập trung phát triển kết cấu hạ tầng giao thông theo hướng đồng bộ, hiện đại, kết nối thuận lợi với vùng Đông Nam bộ theo hành lang tuyến Quốc lộ 20 và các tuyến cao tốc Dầu Giây - Liên Khương.
b) Đầu tư hoàn thành một số công trình giao thông vào năm 2026: hoàn thành giai đoạn 01 tuyến cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc và Bảo Lộc - Liên Khương (dự kiến khởi công trong tháng 9/2023); nâng cấp mở rộng tuyến Quốc lộ 28B, đèo Mimosa và các cầu trên tuyến Quốc lộ 20, đường Trường Sơn Đông; triển khai đầu tư, nâng cấp mở rộng các tuyến Quốc lộ 27, 55, 27C; hoàn thành nâng cấp các tuyến đường tỉnh ĐT.721, ĐT.722, ĐT.725, ĐT.729...;
c) Phấn đấu đến năm 2030, hoàn thành đồng bộ đường cao tốc Dầu Giây - Liên Khương; triển khai đầu tư tuyến đường cao tốc Đà Lạt - Nha Trang, Đà Lạt - Buôn Mê Thuột; nâng cấp, mở rộng các tuyến Quốc lộ 27C, 28, 55B, đường Trường Sơn Đông nối dài. Phát triển các trục giao thông đối nội theo các hướng Bắc Nam, Đông Tây, tạo thành mạng lưới giao thông liên hoàn giữa các vùng, khu vực trong tỉnh, kết nối với hệ thống quốc lộ. Ưu tiên đầu tư, hoàn thành các tuyến đường tỉnh ĐT.726, ĐT.727, ĐT.728 và một số tuyến đường vành đai, đường tránh đô thị cần thiết. Khẩn trương triển khai đề án chống ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Đà Lạt đến năm 2030.
d) Huy động các nguồn lực đầu tư hạ tầng giao thông phục vụ hoạt động sản xuất, như: đường vào khu công nghiệp Phú Bình; đường phục vụ khai thác vận chuyển bô xít nhôm từ mỏ Tân Rai, huyện Bảo Lâm ra Quốc lộ 20; đường giao thông đi khu di dân tự do trên địa bàn huyện Đam Rông,...
đ) Triển khai Đề án phát triển đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, hoạt động sản xuất của người dân, doanh nghiệp; phát huy vai trò chủ thể người dân, huy động và sử dụng các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đồng bộ, phù hợp với từng khu vực.
e) Triển khai hiệu quả Đề án chống ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Đà Lạt đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 và dự án xây dựng 02 bãi đậu xe đầu đèo Prenn, bãi đậu xe khu vực ngã ba Đarahoa; từng bước hoàn chỉnh hệ thống giao thông thành phố Đà Lạt theo hướng đồng bộ, hiện đại.
g) Tổ chức nghiên cứu, từng bước đầu tư khôi phục tuyến đường sắt đô thị thành phố Đà Lạt theo định hướng quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận; mở rộng, khai thác các tuyến bay nội địa, quốc tế (đi Úc, Singapore, Hàn Quốc, Thái Lan, Campuchia) đến Cảng hàng không Liên Khương, nâng cấp sân bay Liên Khương từ tiêu chuẩn 4D lên 4E.
đ) Thường xuyên kiểm tra, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông; ứng dụng công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện đại trong việc tổ chức xây dựng, khai thác và quản lý các công trình kết cấu hạ tầng. Hoàn thiện hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp các tiện ích về ứng dụng giao thông thông minh trên địa bàn thành phố Đà Lạt.
3.1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
a) Kịp thời triển khai và cụ thể hóa các cơ chế, chính sách trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, sở hữu trí tuệ; quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp.
b) Triển khai các công trình nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ có tác động lan tỏa đến phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ thúc đẩy các loại hình kinh tế tiềm năng, thế mạnh, các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và sở hữu trí tuệ; thúc đẩy hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp và phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
c) Gắn kết giữa công tác nghiên cứu, chuyển giao kết quả nghiên cứu phục vụ sản xuất và đời sống thông qua áp dụng cơ chế đặt hàng trong nghiên cứu khoa học và công nghệ, tăng cường mối liên kết giữa nhà nước - nhà khoa học - doanh nghiệp - nhà nông, gắn chặt trách nhiệm của các đơn vị đề xuất và đơn vị thụ hưởng tạo nên một chuỗi khép kín.
d) Liên kết, hợp tác với các viện, trường trong và ngoài nước thông qua các chương trình hợp tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; nâng cao năng lực tiếp thu và làm chủ công nghệ của doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân; phối hợp triển khai các giải pháp kết nối hoạt động nghiên cứu và phát triển trong các trường đại học, viện nghiên cứu trên địa bàn tỉnh gắn với nhu cầu đổi mới, ứng dụng, chuyển giao, đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ.
đ) Hợp tác phát triển với các tỉnh Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ; phát huy thế mạnh của các đối tác vùng, tăng cường thu hút nguồn vốn thực hiện các dự án liên tỉnh, liên vùng, xã hội hóa các nguồn vốn đầu tư cho khoa học và công nghệ.
3.2. Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
a) Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 25/7/2022 của Tỉnh ủy về đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; tạo bước chuyển biến thật sự rõ nét, mạnh mẽ, toàn diện về chất lượng đào tạo, tuyển dụng, sử dụng nhân tài. Nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số.
b) Hoàn thiện cơ chế, chính khuyến khích nhà đầu tư, doanh nghiệp, người sử dụng lao động tích cực tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề, đào tạo kỹ năng nghề tại nơi làm việc; tạo điều kiện, hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành doanh nghiệp ở tất cả các thành phần kinh tế. Xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp; hệ thống ngành, nghề trọng điểm quốc gia trên địa bàn tỉnh được đầu tư đồng bộ, xây dựng trường cao đẳng chất lượng cao để tổ chức đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu xã hội; trong đó có 01 - 02 ngành, nghề, lĩnh vực có năng lực cạnh tranh vượt trội trong nước.
c) Thực hiện chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo và đổi mới chương trình, phương thức đào tạo. Xây dựng mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thị trường lao động. Xây dựng phương án tự chủ, đề án chuyển đổi trường công lập ở một số cấp học, ngành học sang trường chất lượng cao, tự chủ về tài chính, nhân lực, hoạt động theo mô hình cung ứng dịch vụ của cơ chế thị trường.
d) Thực hiện hiệu quả nội dung, chương trình, đổi mới phương pháp và phương thức giáo dục - đào tạo, phát triển con người toàn diện; chú trọng giáo dục phẩm chất, năng lực sáng tạo và các giá trị cốt lõi, nhất là giáo dục tinh thần yêu quê hương, đất nước, khơi dậy khát vọng xây dựng quê hương Lâm Đồng phát triển nhanh, toàn diện và bền vững.
đ) Thực hiện đồng bộ các giải pháp, chuẩn bị nguồn lực để xây dựng thành phố Đà Lạt trở thành trung tâm đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao; trung tâm nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo và chuyển giao công nghệ đa ngành, theo chuẩn quốc tế.
4. Về phát triển công nghiệp - thương mại:
4.1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
a) Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 5736/KH-UBND ngày 3/8/2022 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 25/5/2022 của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Phấn đấu đến năm 2030, ngành công nghiệp tỉnh phát triển hiện đại và có tính chuyên môn hóa, cạnh tranh cao.
b) Ưu tiên phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp thân thiện với môi trường, công nghiệp mũi nhọn, nhất là công nghiệp chế biến sâu các sản phẩm nông sản, sản phẩm dược liệu, dược phẩm và thực phẩm chức năng, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp khai thác, chế biến bauxit, alumin, công nghiệp chế biến nhôm và các sản phẩm từ nhôm; phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn với du lịch, dịch vụ và xuất khẩu nhằm giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn; phát triển ngành cơ khí phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông, lâm sản. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công thương trong quá trình xây dựng và thực hiện Chiến lược phát triển công nghiệp Bô-xít-alumin nhôm đến năm 2030.
c) Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo hệ thống lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối theo quy hoạch được duyệt; từng bước xây dựng lưới điện đồng bộ, hiện đại, thông minh, đẩy mạnh chuyển đổi số. Duy trì phát triển ổn định, bền vững thủy điện; tăng cường thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ phát triển và lưu trữ năng lượng tái tạo; ưu tiên thu hút đầu tư có chọn lọc các dự án năng lượng tái tạo có tiềm năng (thủy điện tích năng, thủy điện vừa và nhỏ, điện gió và điện mặt trời).
d) Hình thành 01 trung tâm Logistics tại thành phố Bảo Lộc (gần KCN Lộc Sơn) và 01 trung tâm Logistics chuyên dụng gắn liền hoặc có đường giao thông thuận tiện, kết nối trực tiếp đến cảng hàng không Liên Khương tại huyện Đức Trọng để phát triển Logistics tỉnh Lâm Đồng.
đ) Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển và ứng dụng kinh tế số, phát triển các mô hình và hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh điện tử; thúc đẩy phát triển đa dạng các loại hình và phương thức phục vụ, kết hợp giữa truyền thống và ứng dụng các nền tảng số. Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng mô hình chuỗi cung ứng thông minh, vận dụng công nghệ dữ liệu lớn (big data) để gắn kết chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,...
e) Thực hiện hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh bằng cả hai hình thức (trực tuyến và trực tiếp), trong đó tập trung vào xúc tiến thương mại các mặt hàng chủ lực của địa phương. Tiếp tục triển khai kế hoạch về hội nhập quốc tế; nâng cao năng lực phòng vệ thương mại, xây dựng hàng rào kỹ thuật để bảo vệ sản xuất và lợi ích người tiêu dùng phù hợp với các cam kết quốc tế.
4.2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan:
a) Hoàn thành việc phê duyệt thành lập, triển khai công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài Khu Công nghiệp Phú Bình, huyện Đức Trọng để thu hút đầu tư.
b) Phát triển các khu công nghiệp mới (Khu công nghiệp Đạ Tẻh trước năm 2026, khu công nghiệp Tân Rai và Khu công nghiệp Lộc Châu - Đại Lào trước năm 2030); rà soát, bổ sung 08 cụm công nghiệp, xem xét mở rộng các cụm công nghiệp để thu hút đầu tư hiệu quả.
c) Tập trung thu hút đầu tư sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được quy hoạch hoặc có trong Phương án phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp; sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên đất; khuyến khích phát triển nhà máy chế biến gắn với vùng nguyên liệu; hạn chế sản xuất công nghiệp nhỏ lẻ, lạc hậu;...
5. Về phát triển thông tin và truyền thông:
5.1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và địa phương:
a) Triển khai thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 25/5/2022 của Tỉnh ủy về thực hiện chuyển đổi số tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; hoàn thiện nền tảng cơ bản xây dựng chính quyền điện tử; xây dựng và triển khai chiến lược phát triển hạ tầng thông tin, hạ tầng số, quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông.
b) Rà soát, đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Tiếp tục triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; thực hiện chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.
c) Phát triển các doanh nghiệp công nghệ số, thúc đẩy chuyển đổi số trong các doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Khuyến khích các doanh nghiệp viễn thông đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông hiện đại, băng thông rộng, vùng phủ lớn đến hầu hết thôn, xóm trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu về hạ tầng cho chuyển đổi số. Ưu tiên phát triển nhanh mạng di động 5G; phổ cập điện thoại thông minh đến người dân; hoàn thành xây dựng hạ tầng số và thực hiện chuyển đổi IPv6 trên thiết bị viễn thông, thiết bị truy cập có kết nối Internet của toàn bộ hệ thống thông tin kết nối Internet băng thông rộng của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố phục vụ phát triển chính phủ số.
d) Tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích phát triển hệ sinh thái các ứng dụng công nghệ số nhằm cung cấp các dịch vụ số thiết yếu, thông minh cho người dân. Đẩy mạnh việc phổ cập dịch vụ Viễn thông và Internet, rút ngắn khoảng cách về sử dụng dịch vụ giữa khu vực đô thị và khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Phát triển mạng cáp quang tốc độ cao đến tất cả các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
5.2. Công an tỉnh chủ trì, phối các sở, ban, ngành và địa phương: Tiếp tục triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, mục tiêu, yêu cầu các nhiệm vụ theo Đề án 06 của Chính phủ về “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh.
6. Về phát triển nông nghiệp, nông thôn:
6.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và địa phương:
a) Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 21-NQ/TU, ngày 27/10/2022 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững và hiện đại đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Chương trình hành động số 40-CTr/TU, ngày 27/10/2022 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn” đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện quy hoạch, quản lý quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn theo định hướng toàn diện, bền vững và hiện đại, đảm bảo phát huy lợi thế của từng vùng, địa phương, tạo vùng nguyên liệu tập trung, bền vững cho phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường; đẩy mạnh phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
c) Rà soát, đề xuất hoàn thiện, nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu đáp ứng theo bộ tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 đảm bảo thực chất, bền vững. Tăng nguồn lực đầu tư cho các xã, huyện chưa đạt chuẩn nông thôn mới, các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới nhưng còn yếu về tiêu chí để tiếp tục duy trì, hoàn thiện nâng cao chất lượng các tiêu chí, bảo đảm bền vững.
d) Xây dựng và tổ chức triển khai có hiệu quả các Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh, bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
đ) Thực hiện thí điểm và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp mới làm hình mẫu cho các vùng chuyên canh, đáp ứng các yêu cầu thị trường như: nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp xanh, tiết kiệm tài nguyên và giảm thải; nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp công nghiệp, dịch vụ.
e) Huy động các nguồn lực để đầu tư có chiều sâu, trọng điểm, hình thành các sản phẩm có lợi thế của tỉnh và có giá trị gia tăng cao như: cà phê, hoa, rau, dược liệu, sầu riêng, mắc ca, tơ tằm, sữa bò, cá nước lạnh...Hợp tác, liên kết với các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước để nghiên cứu, chuyển giao, đầu tư phát triển các loại giống cây trồng, vật nuôi. Tiếp tục phát triển các sản phẩm đặc thù của địa phương như: các loại dược liệu, hồng, dâu tây, hoa trang trí để phục vụ nhu cầu trong nước gắn với phát triển du lịch.
g) Quy hoạch lại, giảm diện tích nhà kính, nhà lưới gắn với phát triển nông nghiệp xanh, hài hòa, bền vững, thân thiện môi trường. Triển khai các giải pháp nhằm giảm cường độ phát thải khí nhà kính.
h) Quản lý chặt chẽ tài nguyên rừng thông qua hệ thống viễn thám, vệ tinh, công nghệ số; phát triển kinh tế lâm nghiệp hiệu quả, bền vững, phù hợp với điều kiện của từng địa phương, loại rừng.
6.2. UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
a) Thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng tiếp cận đa ngành, bền vững, hiện đại có hạ tầng tương đối hoàn thiện, thích ứng với biến đổi khí hậu và hội nhập quốc tế. Ưu tiên thực hiện các giải pháp tạo động lực phát triển sản xuất, kinh doanh, phát triển đa dạng ngành nghề tại nông thôn, phát triển và gìn giữ các nghề, làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch canh nông.
b) Bảo vệ nghiêm ngặt rừng tự nhiên, đặc biệt là các khu rừng phòng hộ, rừng đặc dụng,...; phát triển kinh tế lâm nghiệp hiệu quả, bền vững; hạn chế đến mức thấp nhất việc gây tổn hại đến tài nguyên; đẩy mạnh trồng rừng, phủ xanh đất trồng, đồi trọc...; xử lý nghiêm các hành vi chặt phá, khai thác, lấn chiếm rừng, đất rừng...; triển khai hiệu quả Đề án trồng 50 triệu cây xanh.
c) Thực hiện có hiệu quả các dự án đầu tư về kết cấu hạ tầng từ nguồn vốn đầu tư công, nguồn vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia. Huy động nguồn lực xã hội đầu tư, hỗ trợ xây dựng nông thôn mới, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, nhất là hạ tầng tạo động lực tăng trưởng, hạ tầng thúc đẩy liên kết vùng, liên kết ngành,...
d) Thực hiện quy trình kiểm soát chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế. Tiếp tục triển khai phát triển, quảng bá các nhãn hiệu, thương hiệu nông sản của tỉnh gắn với truyền thông, thương mại điện tử,...
đ) Tổ chức chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho nông dân, lao động nông thôn; nâng cao năng lực thực hành, kiến thức để người nông dân trở thành chủ thể sản xuất hàng hóa thực sự, áp dụng công nghệ để phát triển theo hướng chuyên nghiệp hóa, tăng quy mô sản xuất và tham gia các tổ chức kinh tế hợp tác, liên kết với doanh nghiệp trong các chuỗi giá trị.
e) Đổi mới tổ chức, hợp tác, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; phát triển thị trường trong nước và nâng cao hiệu quả xuất khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản. Mỗi năm thu hút được từ 02 đến 03 dự án đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng 10%; số hợp tác xã, trang trại thành lập mới và hoạt động có hiệu quả tăng 15%. Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển liên kết chuỗi trong sản xuất để phấn đấu đến năm 2025, có 50% nông sản tiêu thụ qua hợp đồng và đến năm 2030, tăng lên 60%.
7. Về phát triển văn hóa, du lịch:
7.1. Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương:
a) Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TU, ngày 25/7/2022 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch chất lượng cao đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh. Nâng cao vai trò quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp gắn với du lịch, đưa du lịch trở thành thế mạnh của từng địa phương.
b) Xây dựng môi trường văn hóa - xã hội lành mạnh; chú trọng xây dựng con người có lối sống văn hóa, đáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” với quy mô sâu, rộng và chất lượng cao. Thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa, huy động nguồn lực của mọi tầng lớp xã hội đầu tư và tổ chức đời sống văn hóa.
c) Xây dựng và triển khai các đề án cơ cấu lại ngành du lịch Lâm Đồng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; xây dựng đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh và phát triển kinh tế ban đêm tại thành phố Đà Lạt. Quy hoạch và mở rộng mở rộng không gian du lịch theo quy hoạch được phê duyệt, hình thành và định hướng phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng như: du lịch sinh thái gắn với tham quan, văn hóa (bao gồm văn hóa địa phương, kiến trúc đặc thù, du lịch tâm linh; văn hóa, văn nghệ đường phố,...); du lịch nghỉ dưỡng, giải trí; du lịch thể thao mạo hiểm; du lịch canh nông,... theo từng cụm du lịch, gồm: thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận (Lạc Dương, Đức Trọng, Đam Rông, Đơn Dương và Lâm Hà); thành phố Bảo Lộc và vùng phụ cận (Di Linh và Bảo Lâm); 03 huyện phía Nam.
d) Tiếp tục xúc tiến, quảng bá du lịch, xây dựng hình ảnh, định vị thương hiệu, thực hiện chuyển đổi số trong xúc tiến, quảng bá, phát triển du lịch địa phương; thực hiện liên kết, hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh, thành, các doanh nghiệp trong và ngoài nước, tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch, nghiên cứu thị trường tại các thị trường trọng điểm như: Thái Lan, Singapore, Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc,...
đ) Thu hút đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch và hình thành các sản phẩm, dịch vụ du lịch. Đẩy nhanh tiến độ triển khai, hoàn thành và đưa vào hoạt động các dự án về du lịch tại khu du lịch quốc gia hồ Tuyền Lâm, các dự án trọng điểm du lịch, gồm: Khu du lịch Đankia - Suối Vàng, Khu du lịch hồ Prenn, Khu đô thị thương mại du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Đại Ninh, Khu du lịch núi Sapung và một số khu du lịch trọng điểm của tỉnh.
e) Thực hiện công tác chuyển đổi số trong xúc tiến, quảng bá phát triển du lịch. Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch và chất lượng dịch vụ du lịch.
7.2. UBND các huyện, thành phố:
a) Tiếp tục triển khai có hiệu quả các kế hoạch, chương trình, đề án... bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo, truyền thống tốt đẹp, các di tích lịch sử, văn hóa tiêu biểu các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
b) Phát triển ngành công nghiệp văn hóa đa dạng, đồng bộ, bền vững và hiện đại, được ứng dụng công nghệ tiên tiến, các sản phẩm, dịch vụ văn hóa có thương hiệu uy tín, đáp ứng nhu cầu của người dân, đạt được tiêu chuẩn và tham gia sâu rộng vào chuỗi giá trị sản phẩm, dịch vụ văn hóa toàn quốc.
c) Thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về các vấn đề xã hội, dân tộc, tôn giáo; đẩy mạnh thực hiện chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo, tập trung xây dựng người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, tín đồ, chức sắc tôn giáo, gắn phát triển kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, thu hẹp khoảng cách về đời sống, thu nhập, hưởng thụ giữa các vùng, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
8.1. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và địa phương:
a) Đánh giá môi trường chiến lược cho các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nhằm thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng có lợi cho các ngành kinh tế thân thiện với môi trường; đề xuất dần hạn chế, tiến tới không cấp phép đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng đối với các loại hình công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt tại các khu vực tập trung dân cư, đầu nguồn các lưu vực sông, khu vực sinh thái nhạy cảm, vùng ưu tiên cần phải bảo vệ.
b) Thực hiện công tác hậu kiểm, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; không phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường; Đẩy nhanh tiến độ xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tập trung giải quyết đóng cửa và hoàn nguyên các bãi rác không hợp vệ sinh gây ô nhiễm môi trường.
c) Triển khai hiệu quả quản lý đăng ký, phân loại, lưu giữ, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải rắn. Thực hiện công tác thu gom, phân loại tại nguồn và đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho hoạt động thu gom và xử lý chất thải rắn; thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
d) Chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó sự cố môi trường, đặc biệt là sự cố tràn hóa chất, sự cố phóng xạ, hạt nhân và thiên tai bão lũ. Nâng cao năng lực trong quản lý và lập kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu. Đầu tư xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống giám sát biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh. Hiện đại hóa hệ thống quan trắc và công nghệ dự báo khí tượng thủy văn bảo đảm cảnh báo, dự báo sớm các hiện tượng thời tiết, khí hậu cực đoan.
đ) Nâng cao hiệu quả công tác hợp tác quốc tế về môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học; tranh thủ các nguồn hỗ trợ tài chính, kỹ thuật, công nghệ từ các nước, các tổ chức quốc tế và các cá nhân cho công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; xây dựng và triển khai các dự án hợp tác quốc tế với các tổ chức, cá nhân nước ngoài về bảo vệ môi trường, tập trung vào lĩnh vực tăng trưởng xanh, ứng phó biến đổi khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học, sinh kế, quản lý và bảo vệ rừng bền vững,...
8.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và địa phương: Triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường khu vực nông thôn, trong đó tập trung quản lý chặt chẽ các nguồn thải từ hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản; tiêu hủy gia súc, gia cầm bị dịch bệnh theo đúng yêu cầu quy định, bảo đảm vệ sinh môi trường; đẩy mạnh áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác, từng bước giảm thiểu sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón hóa học; tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật khi sử dụng các loại hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón hóa học trong sản xuất nông nghiệp.
IV. Nhiệm vụ cụ thể: (Chi tiết tại các phụ lục kèm theo)
1. Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
1.1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ cụ thể tại Kế hoạch này xây dựng, ban hành Kế hoạch của đơn vị mình để triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thực chất, toàn diện nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra.
1.2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, kịp thời đề xuất các nội dung điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tiễn, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
1.3. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch được phân công; định kỳ hàng năm (trước ngày 30/11), tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện và đề xuất xử lý, giải quyết những nội dung phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức đoàn thể phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp, tổ chức giám sát, phản biện xã hội và đóng góp ý kiến, góp phần tạo đồng thuận trong tổ chức triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ TỪNG SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số 4611/KH-UBND ngày 29/5/2023 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT | Nội dung thực hiện | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Kết quả dự kiến | Thời gian thực hiện |
A | Lĩnh vực công nghiệp |
|
|
|
|
I | Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp |
|
|
|
|
1 | Đẩy mạnh việc thu hút các dự án đầu tư trên lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Dự án đầu tư | Hàng năm |
2 | Triển khai các định hướng nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ, đẩy mạnh việc gắn kết giữa công tác nghiên cứu, chuyển giao kết quả nghiên cứu phục vụ sản xuất và đời sống | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Đề án, kế hoạch, chương trình | Hàng năm |
3 | Hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến nông sản, dược liệu đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến trong hoạt động sản xuất, chế biến sản phẩm thông qua Chương trình Khuyến công | Sở Công Thương | Các Sở ban ngành, đơn vị có liên quan | Máy móc, thiết bị | Hàng năm |
4 | Hỗ trợ các cơ sở sản xuất nông sản, dược liệu xây dựng, quảng bá thương hiệu, xúc tiến thương mại thị trường trong nước và xuất khẩu | Sở Công Thương | Trung tâm xúc tiến, Đầu tư, Thương mại và Du lịch | Ghi nhớ, hợp đồng ký kết | Hàng năm |
5 | Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và sở hữu trí tuệ; thúc đẩy hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp và phát triển thị trường khoa học và công nghệ; tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Đề án, chương trình | Hàng năm |
6 | Tham mưu UBND tỉnh cơ chế chính sách hỗ trợ bảo tồn, phát triển nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thành phố; Sở Công Thương, các Sở ban ngành, đơn vị có liên quan | Quyết định, Kế hoạch | Năm 2024-2025 |
II | Phát triển năng lượng |
|
|
|
|
1 | Thúc đẩy phát triển các dự án đầu tư, mở rộng, nâng công suất | Sở Công Thương | UBND các huyện, thành phố; các Sở ban ngành, đơn vị có liên quan | Dự án | Hàng năm |
2 | Rà soát và đảm bảo bố trí quỹ đất cho các dự án hạ tầng phân phối điện và các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực năng lượng trên địa bàn theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt | UBND các huyện, thành phố | Sở Tài nguyên và Môi Trường, Sở Công Thương, các Sở ban ngành, đơn vị có liên quan | Quỹ đất dự án | Hàng năm |
3 | Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ trong lĩnh vực sản xuất năng lượng sạch, năng lượng tái tạo đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Công Thương, các Sở ban ngành; UBND các huyện, thành phố; đơn vị có liên quan | Kế hoạch, Đề án | Hàng năm |
III | Phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp |
|
|
|
|
1 | Đề xuất xây dựng phương án phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh | Sở Công Thương, Ban Quản lý các Khu công nghiệp | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Kế hoạch/Phương án | Hàng năm |
2 | Đề xuất chính sách tăng cường, đẩy mạnh thu hút, kêu gọi đầu tư, tạo điều kiện để thu hút các nhà đầu tư vào khu công nghiệp cụm công nghiệp. | Ban Quản lý các Khu công nghiệp | Sở Công Thương; Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Quyết định, Kế hoạch | Hàng năm Hàng năm |
3 | Rà soát, xác định quỹ đất, xây dựng danh mục kêu gọi đầu tư | UBND các huyện, thành phố | Sở ban ngành, đơn vị có liên quan | Quỹ đất, danh mục | Hàng năm |
B | Lĩnh vực thương mại |
|
|
|
|
1 | Xây dựng Đề án phát triển dịch vụ logistics để hình thành các Trung tâm logistics trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng | Sở Công Thương | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Đề án | Năm 2023 |
2 | Xây dựng Kế hoạch triển khai chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030 | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Kế hoạch | Năm 2023 |
3 | Triển khai Đề án kết nối nông nghiệp với công nghiệp chế biến phát triển thị trường Xuất khẩu nông sản | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Các kế hoạch, hoạt động | Hàng năm |
4 | Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ để truy xuất nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm; tham gia bán hàng trên các sàn TMĐT trong và ngoài nước; ứng dụng các giải pháp e-marketing để tăng khả năng tiếp cận khách hàng và doanh số | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Kế hoạch, chương trình, hoạt động | Hàng năm |
5 | Hỗ trợ và mời doanh nghiệp tham dự các chương trình kết nối giao thương, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước | Sở Công Thương | Trung tâm xúc tiến, Đầu tư, Thương mại và Du lịch; doanh nghiệp | Kế hoạch, chương trình, hoạt động | Hàng năm |
6 | Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch 1386/KH-UBND ngày 9/3/2021 của UBND tỉnh kế hoạch hành động phát triển và quảng bá thương hiệu “Đà Lạt - Kết tinh kỳ diệu từ đất lành” giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Kế hoạch | Năm 2023-2024 |
7 | Tuyên truyền các cam kết quốc tế, bao gồm cam kết trong khuôn khổ các FTA mà Việt Nam đã tham gia | Sở Công Thương | Đài Phát thanh và Truyền hình; Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Tin, bài | Hàng năm |
8 | Tổ chức các lớp tập huấn về hội nhập quốc tế | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Lớp tập huấn | Hàng năm |
9 | Cung cấp thông tin cho doanh nghiệp và những cảnh báo liên quan đến hàng rào kỹ thuật của các nước là thị trường xuất khẩu những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Thông tin | Hàng năm |
C | Phát triển dự án hạ tầng giao thông |
|
|
|
|
1 | Tuyến cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc | Ban Quản lý dự án giao thông tỉnh | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Dự án | Khởi công tháng 9/2023; hoàn thành năm 2026 |
2 | Tuyến cao tốc Bảo Lộc - Liên Khương | Ban Quản lý dự án giao thông tỉnh | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Dự án | Khởi công tháng 9/2023; hoàn thành năm 2026 |
3 | Mở rộng, nâng cấp Cảng hàng không Liên Khương lên cấp 4E | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ban, ngành liên quan | Dự án | Trước năm 2025 |
4 | Nâng cấp mở rộng tuyến Quốc lộ 28B, đèo Mimosa và các cầu trên tuyến Quốc lộ 20, đường Trường Sơn Đông | Bộ Giao thông vận tải | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Dự án | Năm 2026 |
5 | Nâng cấp các tuyến đường tỉnh ĐT.721, ĐT.722, ĐT.725 ĐT.729,... | Ban Quản lý dự án giao thông tỉnh | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Dự án | Năm 2026 |
6 | Khôi phục, cải tạo tuyến đường sắt Tháp Chàm - Đà Lạt | Bộ Giao thông vận tải | Sở Giao thông vận tải; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND thành phố Đà Lạt | Dự án | Trước năm 2030 |
7 | Chuẩn bị các thủ tục khai đầu tư tuyến đường cao tốc Đà Lạt - Nha Trang | Ban Quản lý dự án giao thông tỉnh | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Dự án | Năm 2030 |
8 | Chuẩn bị các thủ tục khai đầu tư tuyến đường cao tốc Đà Lạt - Buôn Mê Thuột | Ban Quản lý dự án giao thông tỉnh | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Dự án | Năm 2030 |
D | Đào tạo nguồn nhân lực |
|
|
|
|
1 | Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 25/7/2022 của tỉnh Tỉnh ủy về đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ | Chương trình, kế hoạch | Hàng năm |
2 | Đẩy mạnh chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo và đổi mới chương trình, phương thức đào tạo | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành và địa phương liên quan, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Đề án, Chương trình, kế hoạch | Hàng năm |
- 1Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 21-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 34-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Nam Định ban hành
- 3Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 34-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 4Quyết định 1992/QĐ-UBND năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch 103-KH/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 5Kế hoạch 275/KH-UBND thực hiện Chương trình 204-CT-TU về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 6Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 55-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 7Kế hoạch 1520/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 24-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 1Kế hoạch 1386/KH-UBND năm 2021 về hành động phát triển và quảng bá thương hiệu “Đà Lạt - kết tinh kỳ diệu từ đất lành” giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2022 về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Kế hoạch 5736/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 13-NQ/CP về phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 4Kế hoạch 7175/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 29-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Kế hoạch 10075/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 152/NQ-CP và Chương trình hành động 48-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 7Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 21-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do thành phố Hà Nội ban hành
- 8Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 34-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Nam Định ban hành
- 9Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 34-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 10Quyết định 1992/QĐ-UBND năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch 103-KH/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 11Kế hoạch 275/KH-UBND thực hiện Chương trình 204-CT-TU về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 12Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 55-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 13Kế hoạch 1520/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 24-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Bình ban hành
Kế hoạch 4611/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 53-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- Số hiệu: 4611/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 29/05/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Trần Văn Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/05/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định