- 1Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Kế hoạch 342/KH-UBND năm 2021 thực hiện công trình giao thông trọng điểm trên địa bàn Tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
- 3Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030
- 4Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 231/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 21 tháng 6 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 55-CTR/TU NGÀY 20/4/2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XI VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW NGÀY 17/11/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ XIII VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Chương trình hành động số 55-CTr/TU ngày 20/4/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (viết tắt là Chương trình hành động số 55/CTr-TU), UBND Tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Việc xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 55- CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI nhằm thống nhất trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện, tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Cụ thể hóa quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhằm khai thác, phát huy hiệu quả, tiềm năng, lợi thế của tỉnh Đồng Tháp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Thực hiện đạt mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đã được Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI đề ra.
- Phát huy vai trò kiến tạo của chính quyền các cấp, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của xã hội, sự tham gia tích cực của toàn dân và cộng đồng doanh nghiệp trong quá trình triển khai Kế hoạch.
2. Yêu cầu
- Các Sở, ban ngành Tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội Tỉnh và UBND huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể của từng đơn vị, đảm bảo đồng bộ, thiết thực, hiệu quả, gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, đơn vị và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Việc tổ chức triển khai thực hiện phải bảo đảm sự thống nhất, điều hành tập trung của UBND Tỉnh, có sự phối hợp chặt chẽ giữa sở, ban, ngành Tỉnh và UBND huyện, thành phố trong tham mưu và thực hiện; có giám sát, kiểm tra, đánh giá thường xuyên để rút kinh nghiệm và xử lý các vấn đề phát sinh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Duy trì tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp nhanh, bền vững; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên đi đôi với bảo vệ môi trường; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm công nghiệp, phát triển các sản phẩm có thế mạnh, đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế; đưa công nghiệp thực sự là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững. Phát triển nền nông nghiệp theo hướng sinh thái, hữu cơ, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến. Phát triển thương mại, dịch vụ trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, mang lại giá trị gia tăng cao; phát triển hệ thống hạ tầng giao thông, hạ tầng lưới điện, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, logistics đồng bộ, hiện đại, liên thông thông suốt.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân thời kỳ 2021 - 2030 đạt 7 - 7,5%/năm.
- GRDP bình quân đầu người năm 2030 đạt khoảng 150 triệu đồng/người/năm.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 85%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 65%.
- Đến năm 2030, ngành công nghiệp của Tỉnh phát triển theo hướng hiện đại, tăng trưởng theo chiều sâu, gia tăng giá trị, tỷ trọng nông nghiệp trong GRDP khoảng 22,1%; công nghiệp - xây dựng khoảng 26,5%; thương mại - dịch vụ khoảng 43%; thuế và trợ cấp khoảng 8,4%.
- Tỷ lệ đô thị hoá đạt khoảng 48%.
2.2. Tầm nhìn đến năm 2045
Tỉnh Đồng Tháp trở thành một trong những trung tâm công nghiệp chế biến, chế tạo quan trọng của vùng và cả nước, các chỉ số phát triển kinh tế chủ yếu của Tỉnh trong nhóm các tỉnh, thành phố dẫn đầu khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đổi mới tư duy, nhận thức và hành động, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn Tỉnh
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Tháp, Báo Đồng Tháp, các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND huyện, thành phố đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII và Chương trình hành động số 55-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khoá XI trên các phương tiện thông tin đại chúng, với nhiều hình thức, phương thức đa dạng, quy mô sâu rộng, trong đó cần tập trung tuyên truyền một số vấn đề sau:
- Xác định nội dung cốt lõi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến năm 2030 là thúc đẩy ứng dụng mạnh mẽ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Thực hiện chuyển đổi số toàn diện, thực chất, hiệu quả, bền vững. Tạo sự bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực kinh tế trọng điểm của Tỉnh như: công nghiệp chế biến, chế tạo; năng lượng tái tạo, các dự án công nghệ cao, thân thiện môi trường. Chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp sang các ngành có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao; chuyển đổi các ngành công nghiệp sử dụng nhiều tài nguyên, năng lượng sang các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp phát thải các-bon thấp; phát triển nông nghiệp sinh thái, ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao.
- Nâng cao nhận thức của các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, doanh nghiệp và người dân. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền, người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cụ thể hoá các quan điểm, gắn kết các mục tiêu, nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hoá với các quy hoạch ngành, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Xây dựng và hoàn thiện chính sách nhằm thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá
2.1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
- Tham mưu UBND Tỉnh cụ thể hoá các nghị quyết, kết luận của Đảng về công nghiệp hoá, hiện đại hóa thành các chủ trương, chính sách phù hợp với đặc điểm, tình hình của Tỉnh.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, giúp các doanh nghiệp nắm vững, chủ động phát triển sản xuất kinh doanh, hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND huyện, thành phố
- Tham mưu UBND Tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư các dự án phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực trọng điểm của Tỉnh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá. Tiếp tục rà soát, kịp thời kiến nghị Trung ương điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới các chính sách ưu đãi đặc thù, cạnh tranh, tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi, thu hút các dự án lớn, trọng điểm. Thu hút khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) từ các đối tác thuộc các nước phát triển, ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ cao, tạo giá trị gia tăng lớn, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, lành mạnh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác thẩm định, lựa chọn dự án, cấp phép đầu tư. Phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án theo đúng kế hoạch và các quy định của pháp luật hiện hành. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận đất đai, nguyên liệu, điện, nước, lao động; hỗ trợ các thủ tục liên quan đến chứng nhận chất lượng, bảo hộ sở hữu trí tuệ, tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến thương mại; mở rộng thị trường, kê khai hải quan, thuế.
2.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
Đẩy mạnh thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào giáo dục nghề nghiệp, gắn đào tạo nghề với nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp và xu thế của thị trường lao động. Tăng cơ hội cho người lao động tiếp cận với thực tế sản xuất.
3. Xây dựng ngành công nghiệp tiên tiến, hiện đại
3.1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
- Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đầu tư dây chuyền máy móc, thiết bị tiên tiến, hiện đại. Phát triển công nghiệp gắn với ngành hàng chủ lực, vùng nguyên liệu có thế mạnh của Tỉnh. Tăng cường liên kết trong sản xuất, kinh doanh, liên kết nội vùng, liên vùng, liên tỉnh.
- Hoàn thiện, nâng cao chất lượng, hiệu suất hoạt động các cụm công nghiệp.
3.2. Ban Quản lý Khu kinh tế:
Tham mưu UBND Tỉnh việc thành lập và vận hành hiệu quả hoạt động các khu công nghiệp, khu kinh tế của Tỉnh.
3.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
Tham mưu UBND Tỉnh thu hút đầu tư các dự án phát triển công nghiệp có triển vọng và tiềm năng cạnh tranh cao trên địa bàn Tỉnh, như: công nghiệp chế biến (lúa gạo, thuỷ sản, rau củ quả); công nghiệp sinh học (dược liệu, chế phẩm sinh học, gen); hoá chất công nghiệp, cơ khí chế tạo phục vụ sản xuất nông nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng, may mặc, năng lượng tái tạo. Ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ các ngành điện tử, thiết bị điện, phụ tùng máy nông nghiệp, dệt may. Khuyến khích các doanh nghiệp trong Tỉnh liên kết, liên doanh với doanh nghiệp nước ngoài chuyển giao công nghệ, sản xuất.
4. Đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục cơ cấu lại ngành, dịch vụ dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo
4.1. Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
- Tham mưu UBND Tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; các cơ chế, chính sách liên quan đến thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp.
- Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả việc bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, gắn với bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống. Phát huy vai trò của các hiệp hội ngành hàng trong liên kết sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông sản.
4.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
- Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động số 51-CTr/TU ngày 24/02/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khoá XI thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Ưu tiên phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, hạ tầng kết nối nông thôn với đô thị, giao thông vận tải, hạ tầng thương mại, kho bãi, bảo quản, chế biến nông sản. Đẩy nhanh xây dựng hạ tầng số và dữ liệu số nông nghiệp, nông thôn. Tạo điều kiện thuận lợi để nông sản của Tỉnh tham gia các sàn giao dịch hiện đại, khuyến khích phát triển sàn giao dịch trên nền tảng số hoá, hiện đại. Thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện, thực chất, hiệu quả nông nghiệp, nông thôn. Ưu tiên bố trí nguồn lực và có cơ chế, chính sách đặc thù để xã hội hóa, thực hiện có hiệu quả chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới.
- Bảo tồn, phát triển các ngành nghề, làng nghề, dịch vụ nông thôn, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, cảnh quan. Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), phát huy vai trò của các hiệp hội ngành hàng trong liên kết sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông sản.
4.3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
Tiếp tục cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số; phát triển dịch vụ công nghệ cao, các loại dịch vụ mới của nền kinh tế số. Tập trung phát triển mạnh một số ngành dịch vụ có lợi thế và có hàm lượng tri thức, công nghệ cao.
5. Phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
5.1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
- Tham mưu UBND Tỉnh giải pháp thúc đẩy khoa học, công nghệ phát triển. Tăng tỷ lệ đầu tư cho các lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong nông nghiệp, đặc biệt là ngành hàng chủ lực của Tỉnh; phát triển sản phẩm, dịch vụ mới.
- Chủ động xây dựng các giải pháp công nghệ để phát triển kinh tế xanh, bảo vệ môi trường, ứng phó với các thách thức từ dịch bệnh và biến đổi khí hậu.
- Khuyến khích các dự án hợp tác quốc tế áp dụng các công nghệ, quy trình sản xuất, cung cấp dịch vụ giảm phát thải khí nhà kính ứng dụng vào đời sống. Tăng cường hợp tác về công nghệ, tiến tới nghiên cứu phát triển công nghệ mới trong một số lĩnh vực trọng điểm, có thế mạnh, tiềm năng phát triển.
5.2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
Thực hiện chuyển đổi số theo Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 31/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khoá XI về chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp. Xác định nông nghiệp, giáo dục và y tế là 03 lĩnh vực ưu tiên hàng đầu để tập trung thực hiện chuyển đổi số. Chú trọng chuyển đổi số các lĩnh vực công thương, giao thông vận tải, tài nguyên và môi trường, văn hoá, thể thao, du lịch, tài chính, ngân hàng.
6. Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy đô thị hoá nhanh, bền vững, gắn kết chặt chẽ và tạo động lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hóa Tỉnh
6.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
- Tham mưu UBND Tỉnh xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, từng bước hiện đại, bảo đảm từ khâu quy hoạch đến đầu tư xây dựng có trọng tâm, trọng điểm, hướng tới sự đồng bộ hiện đại về lâu dài trên phạm vi toàn Tỉnh. Ưu tiên phát triển hạ tầng giao thông, hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp kết hợp với hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông, hạ tầng thủy lợi phù hợp với định hướng, tạo không gian phát triển mới.
- Đẩy mạnh phát triển đô thị và dịch vụ đô thị; phát triển hệ thống đô thị bền vững theo hướng đô thị xanh, thích ứng biến đổi khí hậu; phát triển đồng bộ, hiện đại hạ tầng văn hoá, xã hội.
6.2. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
Tham mưu UBND Tỉnh đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án hạ tầng giao thông liên kết vùng đi qua tỉnh Đồng Tháp như: cao tốc Cao Lãnh - An Hữu, cao tốc Mỹ An - Cao Lãnh, dự án nâng cấp tuyến Cao Lãnh - Lộ Tẻ (thuộc địa phận tỉnh Đồng Tháp), góp phần thu hút các doanh nghiệp đầu tư các dự án phát triển công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
6.3. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
- Xây dựng hệ thống điện đồng bộ, cung cấp đủ điện, an toàn, tin cậy và hiệu quả. Đẩy mạnh phát triển nguồn năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời), vừa bảo đảm môi trường vừa kết hợp phát triển nông nghiệp xanh, góp phần phát triển kinh tế địa phương.
- Tập trung kêu gọi, thu hút đầu tư, xã hội hoá phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, nhất là khu vực nông thôn theo hướng văn minh hiện đại gắn với nhu cầu phát triển từng địa phương.
- Nâng cấp hệ thống các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng kinh doanh tổng hợp, tiện ích, kinh doanh xăng dầu, khí đốt, bảo đảm đáp ứng nhu cầu thị trường.
7. Phát triển các thành phần kinh tế nhằm thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố tham mưu UBND Tỉnh thực hiện các chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư. Thu hút đầu tư một số dự án có quy mô lớn vào các khu công nghiệp, lĩnh vực logistics, thực hiện các dịch vụ hỗ trợ (kho bãi, bảo quản, sửa chữa, vận tải theo hướng liên thông, thuận lợi). Tiếp tục phát triển doanh nghiệp tư nhân, kinh tế tập thể góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Triển khai thu hút đầu tư FDI theo hướng coi trọng chất lượng, có trọng tâm, trọng điểm, tập trung các dự án công nghệ cao.
8. Đổi mới chính sách tài chính, tín dụng thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhanh, bền vững
8.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
- Tham mưu UBND Tỉnh triển khai kịp thời các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường.
- Nâng cao hiệu quả đầu tư công, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật trong giải ngân vốn đầu tư công, gắn trách nhiệm người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền các cấp, các ngành liên quan trong sử dụng nguồn vốn đầu tư công. Phấn đấu tiến độ giải ngân đúng theo yêu cầu của từng giai đoạn.
8.2. Cục thuế Tỉnh:
Triển khai kịp thời các chính sách ưu đãi về thuế.
8.3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
Triển khai các chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi giúp doanh nghiệp, cơ sở sản xuất khắc phục khó khăn, tiếp cận nguồn vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương; thực hiện các chương trình tín dụng phục vụ phát triển các ngành công nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, lĩnh vực trọng điểm của Tỉnh; đẩy mạnh phát triển tài chính xanh, tín dụng xanh.
9. Quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường hội nhập quốc tế đi đôi với bảo vệ và phát triển thị trường trong nước
9.1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
- Nâng cao chất lượng dự báo, chủ động ứng phó, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và tác động của biến đổi khí hậu.
- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện nâng cấp hệ thống xử lý nước thải tập trung, xử lý chất thải rắn tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị, làng nghề.
- Thực hiện di dời theo lộ trình các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường ra khỏi các khu đô thị, khu dân cư. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường công tác quản lý, sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên, tạo điều kiện cho người dân tham gia giám sát việc quản lý, sử dụng tài nguyên.
9.2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng các biện pháp sản xuất sạch hơn, sử dụng tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng trong sản xuất công nghiệp.
- Tiếp tục triển khai kịp thời, đồng bộ các nghị quyết, chương trình của Trung ương liên quan đến lĩnh vực hội nhập quốc tế.
- Quan tâm thực hiện các biện pháp phòng vệ thương mại nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp trong Tỉnh; tận dụng tốt các quy định quốc tế về chỉ dẫn địa lý, nguồn gốc xuất xứ, đăng ký bản quyền, thương hiệu để bảo vệ doanh nghiệp và sản phẩm của Tỉnh.
9.3. Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư
- Triển khai thực hiện hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.
- Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế, tăng cường, mở rộng các hoạt động đối ngoại, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của kinh tế địa phương.
10. Phát huy giá trị văn hóa và con người Đồng Tháp nghĩa tình, năng động, sáng tạo, xây dựng lực lượng lao động tiên tiến, có tay nghề cao; đội ngũ trí thức và doanh nhân xung kích, đi đầu trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thực hiện tốt an sinh xã hội
10.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 31/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI về xây dựng văn hóa và con người Đồng Tháp nghĩa tình, năng động, sáng tạo.
- Xây dựng đội ngũ trí thức có bản lĩnh chính trị vững vàng, yêu quê hương, đất nước, đoàn kết, năng động, sáng tạo, có trách nhiệm trong nghiên cứu khoa học, trách nhiệm đối với xã hội, cộng đồng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, hội nhập và phát triển.
10.2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
- Tham mưu UBND Tỉnh các cơ chế, chính sách thu hút trí thức, doanh nhân có đức, có tài, có trình độ chuyên môn cao về đóng góp vào sự phát triển của Tỉnh.
- Nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức để từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập, làm việc trong môi trường quốc tế.
10.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
- Tham mưu UBND Tỉnh tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực quản lý, điều hành doanh nghiệp, có tinh thần hội nhập, cống hiến cho quê hương, đất nước. Triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án về đào tạo nghề trong các lĩnh vực đột phá, lĩnh vực có lợi thế.
- Tăng cường mối liên kết giữa cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo. Xây dựng cơ chế tiếp nhận nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp, nhà đầu tư, phối hợp với các cơ sở đào tạo đào tạo, cung ứng lao động ngay từ khi doanh nghiệp triển khai dự án, đầu tư xây dựng trên địa bàn Tỉnh. Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, tích cực đầu tư phát triển hệ thống đào tạo nguồn nhân lực.
- Thực hiện tốt an sinh xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ, bảo hiểm y tế. Thực hiện các giải pháp đồng bộ để giảm nghèo đa chiều, bền vững, trọng tâm đẩy mạnh hỗ trợ phát triển các loại hình sản xuất, kinh doanh phù hợp người nghèo, thúc đẩy sự hỗ trợ, chia sẻ của cộng đồng, người dân trong hỗ trợ người nghèo thoát nghèo.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện sử dụng từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp; nguồn xã hội hóa và các nguồn tái chính hợp pháp khác của các Sở, ban ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố. Các đơn vị căn cứ nhiệm vụ được phân công, chủ động lồng ghép vào các nguồn kinh phí được phân bổ hàng năm, nguồn tài chính hợp pháp để tổ chức thực hiện; dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ phát sinh (nếu có) theo quy định, gửi cơ quan tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Tham mưu UBND Tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch; đôn đốc các Sở, ban ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này.
- Trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ phát sinh (nếu có) của các đơn vị; Sở Công Thương có trách nhiệm rà soát, tổng hợp, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND Tỉnh xem xét, quyết định.
- Tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch này định kỳ (trước ngày 10 tháng 12 hàng năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
Có trách nhiệm tổ chức thực hiện những nhiệm vụ và các chương trình, dự án, kế hoạch được giao theo Phụ lục đính kèm, bảo đảm đúng tiến độ và chất lượng. Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện, gửi Sở Công Thương trước 15 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh.
3. Sở Tài chính:
Thẩm định dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ phát sinh, tham mưu UBND Tỉnh xem xét, bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách.
4. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội Tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố tăng cường giám sát thực thi công vụ, phản biện xã hội và đóng góp ý kiến, góp phần tạo đồng thuận trong tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần điều chỉnh bổ sung, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC I
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 231/KH-UBND ngày 21/6/2023 của UBND Tỉnh)
TT | Chỉ tiêu | ĐVT | Thực hiện giai đoạn 2011 - 2020 (đến 2020) | Thực hiện năm 2021 | Thực hiện năm 2022 | KH năm 2023 | Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025 (đến 2025) | Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2030 (đến 2030) | Cơ quan tham mưu, thực hiện |
1 | Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân/năm thời kỳ 2021-2030 | % | 5,95 | 0,51 | 8,62 | 7,5 | 7,5 | 7-7,5 | Sở KH&ĐT |
2 | GRDP bình quân đầu người/năm | Triệu đồng | 53,39 | 54,66 | 62,1 | 68,83 | 92 | 150 | Sở KH&ĐT |
3 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | 70 | 71,8 | 73,6 | 75,4 | 79 | 85 | Sở LĐTBXH |
| Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề | % | 50 | 51,4 | 52,8 | 54,2 | 57 | 65 | Sở LĐTBXH |
4 | Cơ cấu GRDP | % | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | Sở KH&ĐT |
| - Nông, lâm, ngư nghiệp |
| 36,91 | 37,54 | 35,76 | 34,53 | 27,19 | 22,1 |
|
| - Công nghiệp - xây dựng |
| 18,79 | 17,5 | 19,04 | 19,25 | 22,77 | 26,5 |
|
| - Dịch vụ |
| 37,65 | 38,32 | 38,84 | 39,9 | 43,17 | 43 |
|
| - Thuế và trợ cấp |
| 6,64 | 6,64 | 6,36 | 6,3 | 6,87 | 8,4 |
|
5 | Tỷ lệ đô thị hóa | % | 38 | 38,5 | 39,2 | 39,5 | 42 | 48 | Sở KH&ĐT |
PHỤ LỤC II
CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, KẾ HOẠCH ĐƯỢC TRIỂN KHAI GÓP PHẦN THỰC HIỆN CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 231/KH-UBND ngày 21/6/2023 của UBND Tỉnh)
TT | NỘI DUNG ĐỀ ÁN/DỰ ÁN/ KẾ HOẠCH | CƠ QUAN THAM MƯU | DỰ KIẾN THỜI GIAN THỰC HIỆN |
1 | Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2021-2030 |
2 | Đề án thành lập “Không gian khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo tỉnh Đồng Tháp” | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2021-2023 |
3 | Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2021 - 2025 |
4 | Đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Công Thương | 2021 - 2025 |
5 | Đề án phát triển ngành Thương mại tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Công Thương | 2021-2025 |
6 | Chương trình phát triển đô thị tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Xây dựng | 2021 - 2030 |
7 | Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 342-KH/UBND ngày 06/12/2021 của UBND Tỉnh về thực hiện Kết luận của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh về định hướng xây dựng các công trình giao thông trọng điểm giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp | Sở Giao thông Vận tải | 2021 - 2030 |
8 | Đề án đầu tư hệ thống quan trắc môi trường tự động tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2021 - 2025 |
9 | Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 86/KH-UBND ngày 17/3/2022 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI về xây dựng văn hóa và con người Đồng Tháp nghĩa tình, năng động, sáng tạo | Sở Văn hóa thể thao và Du lịch | 2021 - 2025 |
10 | Đề án chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp | Sở Thông tin và Truyền thông | 2021 - 2025 |
11 | Kế hoạch triển khai Chương trình Quốc gia Phát triển công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Khoa học và Công nghệ | 2021 - 2025 |
12 | Kế hoạch Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025 | Sở Khoa học và Công nghệ | 2021 - 2025 |
13 | Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Giáo dục và Đào tạo | 2021 - 2025 |
14 | Kế hoạch đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025 | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | 2021 - 2025 |
15 | Tiếp tục thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Nội vụ | 2021 - 2025 |
16 | Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 | Sở Nội vụ | 2021 - 2030 |
- 1Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 34-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2Kế hoạch 4611/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 53-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Quyết định 1992/QĐ-UBND năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch 103-KH/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 4Kế hoạch 1520/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 24-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 5Kế hoạch 9403/KH-UBND năm 2023 về thực hiện Chương trình hành động 57-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 6Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình 153-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 1Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Kế hoạch 342/KH-UBND năm 2021 thực hiện công trình giao thông trọng điểm trên địa bàn Tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
- 3Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030
- 4Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 34-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 6Kế hoạch 4611/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 53-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 7Quyết định 1992/QĐ-UBND năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch 103-KH/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 8Kế hoạch 1520/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 24-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 9Kế hoạch 9403/KH-UBND năm 2023 về thực hiện Chương trình hành động 57-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 10Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình 153-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Hậu Giang ban hành
Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 55-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- Số hiệu: 231/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 21/06/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Nguyễn Phước Thiện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/06/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định