Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2528/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 05 tháng 8 năm 2022 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 2238/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 và Quyết định số 766/QĐ-BVHTTDL ngày 31/3/2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về Ban hành Kế hoạch của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Kế hoạch), nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Xác định những nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu, phân công cụ thể các nội dung, kế hoạch của tỉnh để thực hiện có hiệu quả Chiến lược, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững đất nước.
- Quán triệt, phổ biến, triển khai thực hiện kịp thời quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình; chú trọng thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 để tổ chức thực hiện có hiệu quả ở địa phương.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh nhằm tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức của các cấp ủy, chính quyền, các cá nhân, gia đình và cả cộng đồng về tầm quan trọng của công tác gia đình góp phần xây gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội.
2. Yêu cầu
- Triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch phải phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị đảm bảo nguồn lực và thực hiện có hiệu quả.
- Nội dung Kế hoạch phải thiết thực, gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp ở các cấp.
- Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả, đúng tiến độ giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương được nêu trong Kế hoạch. Việc tổ chức thực hiện Kế hoạch phải nghiêm túc, thiết thực, tránh hình thức.
1. Mục tiêu chung
Xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, là hạt nhân, tế bào lành mạnh của xã hội, tổ ấm của mỗi người; là nơi nuôi dưỡng, bồi đắp nhân cách, lối sống tôn trọng đạo lý truyền thống tốt đẹp của dân tộc; phát huy, nhân rộng các giá trị tốt đẹp góp phần thúc đẩy phát triển bền vững đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phấn đấu 100% các gia đình được cung cấp thông tin, kiến thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối sống, tình yêu thương, truyền thống dân tộc và các giá trị văn hóa tốt đẹp; phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình; đặc biệt quan tâm hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang ven biển.
b) Phấn đấu 100% các gia đình được tuyên truyền, giáo dục về truyền thống dân tộc, truyền thống văn hóa, truyền thống gia đình và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị tốt đẹp của gia đình hiện đại.
c) Phấn đấu 100% các địa phương có mô hình về truyền thông, giáo dục xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững tại cơ sở.
d) Phấn đấu 100% các địa phương đưa nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước của dòng họ, cộng đồng, làng xã.
đ) Phấn đấu 100% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được giáo dục, tư vấn về hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc.
e) Phấn đấu hằng năm 90% vụ việc bạo lực gia đình được giải quyết theo quy định pháp luật; 100% người bị bạo lực gia đình được hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thiết yếu; 100% địa phương có mô hình can thiệp, phòng ngừa và ứng phó bạo lực gia đình nhằm giảm tác hại của bạo lực gia đình, đặc biệt với phụ nữ, người yếu thế và trẻ em.
1. Nâng cao nhận thức, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về giá trị gia đình trong tình hình mới
a) Tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng và mọi cá nhân trong xã hội, đặc biệt là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức về vị trí, vai trò, giá trị của gia đình trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch hằng năm về các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược.
b) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển gia đình. Tăng cường, đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống ngay từ trong gia đình; giáo dục, phòng ngừa tác động tiêu cực ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình, đặc biệt là các gia đình trẻ.
c) Tích cực tuyên truyền các gương gia đình tiêu biểu về văn hóa gia đình, ứng xử chuẩn mực; trang bị, phổ biến kiến thức, kỹ năng để các gia đình chủ động phòng chống sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội; kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển.
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền hằng năm nhằm nâng cao nhận thức để xoá bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình; phòng chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, bảo vệ sự ổn định và phát triển của gia đình.
đ) Định kỳ hằng năm hướng dẫn, tổ chức chiến dịch truyền thông hưởng ứng ngày Quốc tế hạnh phúc (20/3), ngày Gia đình Việt Nam (28/6) và Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình, ngày Thế giới xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái (25/11) với nội dung thiết thực, phù hợp điều kiện thực tiễn nhằm tạo sự lan tỏa, hiệu ứng xã hội mạnh mẽ tôn vinh giá trị gia đình.
2. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về gia đình.
a) Đánh giá thực trạng, rà soát kết quả thực hiện các văn bản hiện hành liên quan đến công tác gia đình, trên cơ sở đó tiếp tục đề xuất bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật về: giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình; thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới, phòng, chống xâm hại trẻ em và chăm sóc người cao tuổi trong gia đình; ngăn chặn các tác động tiêu cực ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình phù hợp với đặc điểm gia đình trong bối cảnh xã hội hiện đại.
b) Triển khai xây dựng bộ chỉ số về gia đình hạnh phúc làm cơ sở đánh giá, đề xuất, hoạch định chính sách.
a) Triển khai xây dựng hệ giá trị gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, thích ứng với thiên tai, dịch bệnh, nâng cao khả năng tự ứng phó của gia đình nhằm hạn chế, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về đạo đức, lối sống trong xã hội.
b) Tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc, giá trị gia đình; xây dựng nhân cách đạo đức, lối sống văn minh cho thế hệ trẻ thông qua sự phối hợp giáo dục từ gia đình, nhà trường và xã hội. Xây dựng gia đình là một môi trường an toàn cho trẻ em; bài trừ lối sống vị kỷ, thực dụng.
c) Triển khai “Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình” phù hợp với yêu cầu phát triển của thời đại; chú trọng tổ chức thực hành các hành vi văn hóa lành mạnh, ứng xử chuẩn mực trong gia đình nhằm tạo sự gắn kết, trao truyền và phát huy giá trị gia đình truyền thống tốt đẹp.
d) Tiếp tục xây dựng và phát huy hiệu quả các mô hình gia đình kiểu mẫu “ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền” trong các phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Tăng cường giáo dục nền nếp, lối sống tích cực, văn minh cho từng thành viên trong gia đình; tập trung vai trò nêu gương của ông bà, cha mẹ cho con cháu. Truyền thông nhân rộng mô hình “Bữa cơm gia đình ấm áp yêu thương” nhằm tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình.
đ) Thường xuyên, kịp thời biểu dương, khen thưởng những tấm gương gia đình tiêu biểu, hạnh phúc; đồng thời phê phán, lên án, đấu tranh với những hành vi lệch chuẩn tạo dư luận tiêu cực, tác động xấu tới cộng đồng. Xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác gia đình và lĩnh vực gia đình.
4. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về gia đình
a) Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện công tác gia đình từ tỉnh xuống cơ sở bảo đảm tinh gọn, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả, có sự gắn kết nội dung gia đình với các lĩnh vực có liên quan; phát triển mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
b) Xây dựng các chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực theo hướng tích hợp đa ngành chuyên môn, nghiệp vụ. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp.
c) Triển khai xây dựng danh mục dịch vụ công và hệ thống dịch vụ xã hội hỗ trợ gia đình.
d) Xây dựng, phát triển các loại hình dịch vụ hỗ trợ gia đình nhằm bảo đảm sự ổn định và an toàn của đời sống gia đình (quan tâm nhóm gia đình lao động di cư và công nhân lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất); các mô hình hỗ trợ gia đình thực hiện bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình; mô hình tư vấn, giáo dục về hôn nhân gia đình trước khi kết hôn.
đ) Xây dựng dữ liệu số quốc gia về gia đình; các chương trình, đề án, kế hoạch hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững.
5. Phát huy hiệu quả nguồn lực đầu tư, huy động xã hội hóa, phát triển lĩnh vực gia đình
a) Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước cho công tác gia đình. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học về lĩnh vực gia đình; dành nguồn lực đầu tư sáng tác các tác phẩm văn học, nghệ thuật về gia đình.
b) Khuyến khích, huy động các cá nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình; chăm lo giúp đỡ, hỗ trợ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số và miền núi; tạo điều kiện để các gia đình tiếp cận, thụ hưởng dịch vụ xã hội.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và các địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Lồng ghép kinh phí từ các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật; huy động từ các tổ chức, cá nhân, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh)
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các đoàn thể, cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng. Chú trọng phát huy hiệu quả phối hợp liên ngành trong công tác gia đình, đặc biệt ở cấp cơ sở.
b) Tham mưu kiện toàn, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình các cấp; tiếp tục hỗ trợ xây dựng các mô hình về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình. Phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình, trẻ em ở cơ sở.
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện các Kế hoạch, chương trình, đề án thuộc lĩnh vực gia đình. Truyền thông, giáo dục về gia đình; chuyển đổi số dữ liệu về gia đình sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
d) Hướng dẫn, triển khai thực hiện bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình, bộ chỉ số về gia đình hạnh phúc; khuyến khích sáng tác các tác phẩm văn hóa, nghệ thuật chủ để tôn vinh, phát huy giá trị gia đình; nêu cao vai trò, trách nhiệm của gia đình trong gìn giữ di sản văn hóa dân tộc, kế thừa, phát triển văn hóa dân gian, xây dựng phong trào văn hóa cơ sở, phong trào thể dục thể thao và ứng xử văn minh trong du lịch, hưởng thụ văn hóa.
đ) Lồng ghép các nội dung trong kế hoạch gắn với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, đưa tiêu chí, giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước ở cộng đồng dân cư.
e) Đẩy mạnh công tác tập huấn nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình tại địa phương.
g) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
h) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp chỉ đạo đưa nội dung giáo dục về gia đình vào chương trình giáo dục phù hợp với yêu cầu của từng cấp học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo các cơ quan truyền thông thực hiện công tác tuyên truyền về gia đình trong tình hình mới trên các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng chương trình, kế hoạch dành thời lượng các chuyên trang, chuyên mục để đăng tải các tin, bài, phóng sự,… tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
a) Chỉ đạo tăng cường các hoạt động, loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho gia đình.
b) Chủ trì, phối hợp xây dựng chương trình truyền thông vận động gia đình thực hiện chính sách dân số trong tình hình mới; xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số kết hợp công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về thúc đẩy bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em, chăm sóc người cao tuổi.
b) Chủ trì, phối hợp chỉ đạo tổ chức lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch trong xây dựng, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và các chiến lược, chương trình, đề án có liên quan theo từng giai đoạn; đặc biệt quan tâm hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và hộ cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số.
c) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Y tế xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
6. Sở Tư pháp: Chủ trì, tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về: Luật hôn nhân và gia đình, Luật Bình đẳng giới; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; đẩy mạnh hướng dẫn, kiểm tra hoạt động hòa giải ở cơ sở liên quan đến gia đình; nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý cho người bị bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.
7. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp đối với nạn nhân bạo lực gia đình; chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật; hàng năm thống kê số liệu , thông tin về kết quả xử lý các vụ việc bạo lực gia đình gửi về cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh để tổng hợp.
8. Sở Tài chính: Trên cơ sở dự toán hàng năm của các sở, ngành, địa phương để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch.
9. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp tỉnh về gia đình nhằm đánh giá thực trạng công tác gia đình trên địa bàn tỉnh, từ đó đưa ra giải pháp cho việc xây dựng gia đình trong tình hình mới.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp tuyên truyền về vai trò, trách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng môi trường sống xanh, sạch, đẹp; nâng cao ý thức của gia đình trong bảo vệ tài nguyên, môi trường; cung cấp cho các gia đình kiến thức, kỹ năng ứng phó với những tác động tiêu cực từ biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình.
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch lồng ghép trong xây dựng, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
12. Ban Dân tộc: Chủ trì, phối hợp xây dựng kế hoạch, đề án để tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình cho đồng bào DTTS & MN. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS & MN giai đoạn 2021 - 2030; Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS giai đoạn 2021 - 2030”.
13. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bình Thuận: Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; tăng cường thời lượng đưa tin, phát sóng về xây dựng gia đình trong tình hình mới.
14. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh: Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về gia đình; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; chỉ đạo các gia đình quân nhân thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030. Phát động phong trào "Gia đình quân nhân không có bạo lực gia đình”.
15. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh: Tăng cường kiểm tra, xử lý và xét xử các hành vi vi phạm pháp luật liên quan tới gia đình và việc thực hiện luật pháp, chính sách gia đình; tổ chức bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng cho người tham gia xét xử các vụ án về bạo lực gia đình; hàng năm tổng hợp báo cáo số liệu về ly hôn và các vụ ly hôn có yếu tố bạo lực gia đình theo phạm vi quản lý về cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh để tổng hợp.
16. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chỉ đạo Ban Tuyên giáo các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các nội dung trong Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới; phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân.
17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh:
a) Tích cực tham gia triển khai, thực hiện Chiến lược; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, hội viên về vị trí, vai trò của gia đình và công tác xây dựng gia đình;
b) Vận động, hỗ trợ cán bộ, hội viên thực hiện trách nhiệm vun đắp, gìn giữ giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình; tham gia xây dựng, thực hiện hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới.
c) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tích cực phát huy vai trò, vận động các tầng lớp nhân dân phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tham gia thực hiện tốt Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” gắn với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và lồng ghép nội dung công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình với các phong trào thi đua do Mặt trận Tổ quốc phát động.
d) Các đoàn thể tỉnh: Đẩy mạnh tuyên truyền tuyên truyền, phổ biến các nội dung của chiến lược, kế hoạch về công tác gia đình, bình đẳng giới và các văn bản pháp luật có liên quan đến gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trong các kỳ họp của cơ quan, sinh hoạt của đoàn thể cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và hội viên biết, thực hiện nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hành phúc và phát triển bền vững; đưa công tác về xây dựng gia đình trong tình hình mới, công tác phòng, chống bạo lực gia đình vào các nội dung phát động thi đua và tiêu chí bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của các cấp; chú trọng giáo dục, tư vấn về tiền hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình trẻ hạnh phúc cho nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn; xây dựng, nhân rộng các mô hình liên quan đến gia đình hiện có và tiếp tục xây dựng các mô hình về gia đình như: Gia đình công nhân, nông dân, thanh niên tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình; Tổ tư vấn hôn nhân và gia đình…
18. Các sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này.
19. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam giai đoạn và hàng năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tổ chức lồng ghép các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch trong triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án của địa phương.
b) Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp liên ngành về gia đình. Quan tâm bố trí ngân sách nhà nước và đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực cho công tác gia đình.
c) Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình cấp huyện, xã và mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở. Tăng cường công tác tập huấn nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ tham gia công tác gia đình tại địa phương.
d) Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về gia đình. Phát huy hiệu quả các mô hình truyền thông thuộc lĩnh vực gia đình, các mô hình hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững, các mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình, bảo vệ trẻ em trong gia đình, phụng dưỡng người cao tuổi, chăm lo cho người khuyết tật, yếu thế trong gia đình.
đ) Đổi mới, sáng tạo nội dung, hình thức truyền thông, vận động xây dựng gia đình hạnh phúc phù hợp với điều kiện kinh tế, đặc thù văn hóa của địa phương, đặc biệt quan tâm các gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số và gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
e) Đưa tiêu chí xây dựng gia đình hạnh phúc, văn hóa tiêu biểu; các giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước ở cộng đồng dân cư.
g) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, báo cáo việc thực hiện Kế hoạch hành động tại địa phương; tổ chức sơ kết 5 năm, tổng kết 10 năm theo hướng dẫn của tỉnh.
Đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ của mình triển khai thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (trước ngày 30/11 hằng năm) để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 1541/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 2Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Kế hoạch 302/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2030
- 4Kế hoạch 2391/KH-UBND năm 2022 thực hiện "Quyết định 2238/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 5Quyết định 1269/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2030, giai đoạn I từ 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 6Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030
- 7Kế hoạch 711/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2030
- 8Kế hoạch 671/KH-STTTT năm 2015 về tuyên truyền "Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030" trên địa bàn thành phố do Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Kế hoạch 5222/KH-UBND thực hiện Chiến lược phát triển gia đình tỉnh Khánh Hòa năm 2024
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 3Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 4Chỉ thị 06-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 2238/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 766/QĐ-BVHTTDL năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 7Kế hoạch 1541/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 8Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 9Kế hoạch 302/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2030
- 10Kế hoạch 2391/KH-UBND năm 2022 thực hiện "Quyết định 2238/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 11Quyết định 1269/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2030, giai đoạn I từ 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 12Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030
- 13Kế hoạch 711/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2030
- 14Kế hoạch 671/KH-STTTT năm 2015 về tuyên truyền "Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030" trên địa bàn thành phố do Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Kế hoạch 5222/KH-UBND thực hiện Chiến lược phát triển gia đình tỉnh Khánh Hòa năm 2024
Kế hoạch 2528/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2030
- Số hiệu: 2528/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 05/08/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra