Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1541/KH-UBND

Phú Thọ, ngày 05 tháng 05 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

Thực hiện Quyết định số 2238/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tổ chức thực hiện đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra tại Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030. Xác định những nhiệm vụ trọng tâm nhằm đẩy mạnh công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới, hướng đến xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh, tạo nền tảng để xây dựng xã hội hạnh phúc và động lực cho sự phát triển bền vững đất nước.

2. Yêu cầu

Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với yêu cầu thực tiễn; lồng ghép công tác xây dựng gia đình với các nội dung, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc là hạt nhân, tế bào lành mạnh của xã hội, tổ ấm của mỗi người; là nơi nuôi dưỡng, bồi đắp nhân cách, lối sống tôn trọng đạo lý truyền thống tốt đẹp của dân tộc; phát huy, nhân rộng các giá trị tốt đẹp góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh, của đất nước.

2. Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu 1: Phấn đấu 100% các gia đình được cung cấp thông tin, kiến thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối sống, tình yêu thương, truyền thống dân tộc và các giá trị văn hoá tốt đẹp; phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình; đặc biệt quan tâm hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số.

Mục tiêu 2: Phấn đấu 100% các gia đình được tuyên truyền, giáo dục về truyền thống dân tộc, truyền thống văn hóa, truyền thống gia đình và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị tốt đẹp của gia đình hiện đại.

Mục tiêu 3: Phấn đấu 100% các huyện, thị, thành có mô hình về truyền thông, giáo dục xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững tại cơ sở.

Mục tiêu 4: Phấn đấu 100% các huyện, thị, thành đưa nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước của dòng họ, cộng đồng, làng xã.

Mục tiêu 5: Phấn đấu 100% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được giáo dục, tư vấn về hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc.

Mục tiêu 6: Phấn đấu hằng năm 90% vụ việc bạo lực gia đình được giải quyết theo quy định pháp luật; 100% người bị bạo lực gia đình được hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thiết yếu; 100% địa phương có mô hình can thiệp, phòng ngừa và ứng phó bạo lực gia đình nhằm giảm tác hại của bạo lực gia đình, đặc biệt với phụ nữ, người yếu thế và trẻ em.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nâng cao nhận thức, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về giá trị gia đình trong tình hình mới

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng và mọi cá nhân trong xã hội, đặc biệt là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức về vị trí, vai trò, giá trị của gia đình trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển gia đình. Tăng cường, đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống ngay từ trong gia đình; giáo dục, phòng ngừa tác động tiêu cực ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình, đặc biệt là các gia đình trẻ.

- Hằng năm xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền các gương gia đình tiêu biểu về văn hóa gia đình, ứng xử chuẩn mực; trang bị, phổ biến kiến thức, kỹ năng để các gia đình chủ động phòng chống sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội; kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; nâng cao nhận thức để xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình; phòng chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, bảo vệ sự ổn định và phát triển của gia đình.

- Định kỳ hằng năm tổ chức các chiến dịch truyền thông hưởng ứng ngày Quốc tế Hạnh phúc (20/3), ngày Gia đình Việt Nam (28/6) và Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình với nội dung thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tiễn nhằm tạo sự lan tỏa, hiệu ứng xã hội mạnh mẽ tôn vinh giá trị gia đình.

2. Triển khai thực hiện hệ thống chính sách, pháp luật về gia đình

- Triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về: giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình; thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới, phòng, chống xâm hại trẻ em và chăm sóc người cao tuổi; ngăn chặn các tác động tiêu cực đến sự phát triển của gia đình trong xã hội hiện đại.

- Quan tâm thực hiện các chính sách, cơ chế đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động trong công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.

3. Xây dựng môi trường gia đình văn minh, hạnh phúc, tạo điều kiện cho mọi thành viên thụ hưởng thành quả phát triển

- Tăng cường giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc, giá trị gia đình; xây dựng nhân cách đạo đức, lối sống văn minh cho thế hệ trẻ thông qua sự phối hợp giáo dục từ gia đình, nhà trường và xã hội. Xây dựng gia đình là môi trường an toàn cho trẻ em; bài trừ lối sống vị kỷ, thực dụng.

- Triển khai thực hiện “Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình”; chú trọng tổ chức thực hành các hành vi văn hóa lành mạnh, ứng xử chuẩn mực trong gia đình nhằm tạo sự gắn kết, trao truyền và phát huy giá trị gia đình truyền thống tốt đẹp.

- Tiếp tục triển khai xây dựng mô hình gia đình kiểu mẫu “Ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền” trong phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Tăng cường giáo dục nền nếp, lối sống tích cực, văn minh cho từng thành viên trong gia đình; tập trung vai trò nêu gương của ông bà, cha mẹ cho con cháu. Nhân rộng mô hình “Bữa cơm gia đình ấm áp yêu thương” nhằm tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình.

- Thường xuyên, kịp thời biểu dương, khen thưởng những tấm gương gia đình tiêu biểu, hạnh phúc; đồng thời phê phán, lên án, đấu tranh với những hành vi lệch chuẩn tạo dư luận tiêu cực, tác động xấu tới cộng đồng. Xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác gia đình và lĩnh vực gia đình.

4. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về gia đình

- Kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện công tác gia đình các cấp bảo đảm tinh gọn, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả, có sự gắn kết nội dung gia đình với các lĩnh vực liên quan; phát triển mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.

- Chú trọng công tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp.

- Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển các loại hình dịch vụ gia đình cần thiết hỗ trợ cho cuộc sống nhằm bảo đảm sự ổn định và an toàn của đời sống gia đình, nhất là gia đình lao động di cư và công nhân lao động trong các khu công nghiệp; các mô hình hỗ trợ gia đình thực hiện bình đẳng giới; phòng, chống bạo lực gia đình; các mô hình tư vấn, giáo dục về hôn nhân gia đình cho thanh niên trước khi kết hôn.

5. Phát huy hiệu quả nguồn lực đầu tư, huy động xã hội hóa, phát triển lĩnh vực gia đình

- Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước cho công tác gia đình. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, sáng tác tác phẩm văn học, nghệ thuật về gia đình.

- Khuyến khích, huy động các cá nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình; chăm lo giúp đỡ, hỗ trợ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để các gia đình tiếp cận, thụ hưởng dịch vụ xã hội.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước theo Luật Ngân sách hiện hành. Ngân sách tỉnh bố trí dự toán chi thường xuyên cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (cơ quan đầu mối); các sở, ngành, địa phương còn lại sử dụng dự toán được giao hằng năm để thực hiện.

2. Lồng ghép kinh phí từ các chương trình, đề án liên quan; huy động từ các nguồn xã hội hoá và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch

- Chủ trì, hướng dẫn, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch.

- Chủ động tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện các chương trình, đề án thuộc lĩnh vực gia đình; Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình; Bộ chỉ số về gia đình hạnh phúc. Đề xuất tổ chức các chương trình truyền thông, sáng tác các tác phẩm văn hóa, nghệ thuật với chủ đề tôn vinh, phát huy giá trị gia đình; nêu cao vai trò, trách nhiệm của gia đình trong gìn giữ di sản văn hóa dân tộc, kế thừa, phát triển văn hóa dân gian, xây dựng phong trào văn hóa cơ sở, phong trào thể dục thể thao.

- Bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp.

- Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ, hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo: chỉ đạo các cơ sở giáo dục và đào tạo các cấp tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục về gia đình vào các chương trình giáo dục của nhà trường phù hợp với từng giai đoạn phát triển của học sinh, sinh viên. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức các chương trình truyền thông giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong nhà trường.

3. Sở Thông tin và Truyền thông: chỉ đạo các cơ quan truyền thông thực hiện công tác tuyên truyền về gia đình trong tình hình mới trên các phương tiện truyền thông đại chúng, mạng xã hội và các hình thức trực tuyến khác. Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền lưu động ở cơ sở; tuyên truyền, vận động thông qua hoạt động báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở. Phối hợp tuyên truyền về công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh trên các cơ quan báo chí Trung ương.

4. Sở Y Tế

- Tăng cường các hoạt động, loại hình dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho gia đình. Xây dựng chương trình truyền thông vận động gia đình thực hiện chính sách dân số phát triển trong tình hình mới.

- Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tham mưu xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số kết hợp công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: chủ trì thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về thúc đẩy bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em, chăm sóc người cao tuổi. Đưa mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược lồng ghép trong xây dựng, thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chiến lược, chương trình, đề án có liên quan theo từng giai đoạn.

6. Sở Tư pháp: tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân, gia đình; đẩy mạnh hướng dẫn, kiểm tra hoạt động hòa giải ở cơ sở liên quan đến gia đình; nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý cho người bị bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.

7. Công an tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng và tổ chức chính trị, xã hội chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.

- Hằng năm thống kê, cung cấp số liệu, thông tin về kết quả xử lý các vụ việc bạo lực gia đình gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo.

8. Sở Tài chính: căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách hàng năm để triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch.

9. Ban Dân tộc: Chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng cho gia đình người dân tộc thiểu số về xây dựng gia đình hạnh phúc, thực hiện bình đẳng giới trong gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, phòng, chống xâm hại trẻ em trong gia đình, ngăn ngừa tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

10. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Phú Thọ: chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành của tỉnh tổ chức các hoạt động tuyên truyền, xây dựng chuyên trang, chuyên mục, phóng sự về công tác gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh.

11. Các sở, ban, ngành khác có liên quan: căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức triển khai và phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ Kế hoạch này.

12. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: chủ trì, định hướng chỉ đạo công tác tuyên truyền về xây dựng gia đình phù hợp với tình hình mới. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan theo dõi, giám sát, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện nội dung Kế hoạch này.

13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của các hội viên, đoàn viên về vị trí, vai trò của gia đình và công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới; đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, nhân rộng các mô hình xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, đặc biệt là mô hình giáo dục kỹ năng làm cha mẹ cho những người sắp làm cha, mẹ hoặc người có con trong độ tuổi vị thành niên.

14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành: xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược; lồng ghép các nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; hằng năm bố trí kinh phí đáp ứng thực hiện các nội dung của kế hoạch.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Căn cứ nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) trước ngày 05/12 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch./.

 


Nơi nhận:
- Bộ VH, TT&DL;
- TTTU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Công an tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo PT;
- UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, VX6.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Đại Dũng

 

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 1541/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

  • Số hiệu: 1541/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 05/05/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
  • Người ký: Hồ Đại Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/05/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản