Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 711/KH-UBND

Nghệ An, ngày 13 tháng 10 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 2238/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030, số 2074/QĐ-TTg ngày 10/12/2021 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới (giai đoạn 2021-2030), Quyết định số 766/QĐ-BVHTTDL ngày 31/3/2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030, Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 14/12/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng con người văn hóa, gia đình văn hóa Nghệ An đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Quán triệt, phổ biến, triển khai thực hiện kịp thời quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới, Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030,.

- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền nhằm tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể và toàn xã hội trong việc thực hiện Chiến lược phát triển gia đình, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

- Triển khai thực hiện đảm bảo đồng bộ, trách nhiệm, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch cụ thể hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong toàn tỉnh.

- Bảo đảm nguồn lực thực hiện Chiến lược, sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp ở các cấp trong triển khai thực hiện Kế hoạch.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, là hạt nhân, tế bào lành mạnh của xã hội, tổ ấm của mỗi người, là nơi nuôi dưỡng, bồi đắp nhân cách, lối sống tôn trọng đạo lý truyền thống tốt đẹp của dân tộc; phát huy, nhân rộng các giá trị tốt đẹp góp phần thúc đẩy phát triển bền vững đất nước.

2. Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu 1: Phấn đấu 100% các gia đình được cung cấp thông tin, kiến thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối sống, tình yêu thương, truyền thống dân tộc và các giá trị văn hóa tốt đẹp; phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình; đặc biệt quan tâm số hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số.

Mục tiêu 2: Phấn đấu 100% các gia đình được tuyên truyền, giáo dục về truyền thống dân tộc, truyền thống văn hóa, truyền thống gia đình và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị tốt đẹp của gia đình hiện đại.

Mục tiêu 3: Phấn đấu 100% các huyện, thành, thị có mô hình về truyền thông, giáo dục xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững tại cơ sở.

Mục tiêu 4: Phấn đấu 100% các huyện, thành, thị đưa nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước của dòng họ, cộng đồng, làng xã.

Mục tiêu 5: Phấn đấu 100% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được giáo dục, tư vấn về hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc.

Mục tiêu 6: Phấn đấu hằng năm 90% vụ việc bạo lực gia đình được giải quyết theo quy định pháp luật; 100% người bị bạo lực được hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thiết yếu; 100% địa phương có mô hình can thiệp, phòng ngừa và ứng phó bạo lực gia đình nhằm giảm tác hại của bạo lực gia đình, đặc biệt với phụ nữ, người yếu thế và trẻ em.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nâng cao nhận thức, đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục về giá trị gia đình trong tình hình mới

a) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng và mọi cá nhân trong xã hội, đặc biệt là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức về vị trí, vai trò, giá trị của gia đình trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Xây dựng và triển khai chương trình truyền thông về xây dựng gia đình no ấm, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ.

b) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển gia đình. Tăng cường, đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống ngay từ trong gia đình; giáo dục, phòng ngừa tác động tiêu cực ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình, đặc biệt là các gia đình trẻ.

c) Tích cực tuyên truyền các gương gia đình tiêu biểu về văn hóa gia đình, ứng xử chuẩn mực; trang bị, phổ biến kiến thức, kỹ năng để các gia đình chủ động phòng chống sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội; kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển.

d) Xây dựng chương trình, kế hoạch hằng năm nhằm nâng cao nhận thức để xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình; phòng chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, bảo vệ sự ổn định và phát triển của gia đình.

đ) Định kỳ hằng năm hướng dẫn, tổ chức chiến dịch truyền thông hưởng ứng ngày Quốc tế Hạnh phúc (20/3), ngày Quốc tế gia đình (15/5), ngày Gia đình Việt Nam (28/6) và Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình, ngày Quốc tế xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ (25/11) với nội dung thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tiễn nhằm tạo sự lan tỏa, hiệu ứng xã hội mạnh mẽ, tôn vinh giá trị gia đình.

2. Xây dựng chính sách pháp luật về gia đình

a) Rà soát, trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về: giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; phòng chống bạo lực gia đình; thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em và chăm sóc người cao tuổi; ngăn chặn các tác động tiêu cực đến sự phát triển của gia đình trong xã hội hiện đại.

b) Nghiên cứu xây dựng trình HĐND tỉnh ban hành chính sách bố trí cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở, mô hình phòng chống bạo lực gia đình gắn với tuyên truyền giáo dục đạo đức lối sống trong gia đình trên địa bàn tỉnh.

3. Xây dựng môi trường gia đình văn minh, hạnh phúc, tạo điều kiện cho mọi thành viên thụ hưởng thành quả phát triển

a) Tăng cường giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc, giá trị gia đình, bản sắc văn hóa truyền thống lịch sử Nghệ An; xây dựng nhân cách đạo đức, lối sống văn minh cho thế hệ trẻ thông qua sự phối hợp giáo dục từ gia đình, nhà trường và xã hội. Xây dựng gia đình là một môi trường an toàn cho trẻ em; bài trừ lối sống vị kỷ, thực dụng.

b) Triển khai “Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình” (thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch); chú trọng tổ chức thực hành các hành vi văn hóa lành mạnh, ứng xử chuẩn mực trong gia đình nhằm tạo sự gắn kết, trao truyền và phát huy giá trị gia đình truyền thống tốt đẹp.

c) Tiếp tục triển khai xây dựng mô hình gia đình kiểu mẫu “Ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền”, gia đình văn hóa tiêu biểu trong phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Tăng cường giáo dục nền nếp, lối sống tích cực, văn minh cho từng thành viên trong gia đình; tập trung vai trò nêu gương của ông bà, cha mẹ cho con cháu. Nhân rộng mô hình “Bữa cơm gia đình ấm áp yêu thương” nhằm tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình.

d) Thường xuyên, kịp thời biểu dương, khen thưởng những tấm gương gia đình tiêu biểu, hạnh phúc; đồng thời phê phán, lên án, đấu tranh với những hành vi lệch chuẩn tạo dư luận tiêu cực, tác động xấu tới cộng đồng để góp phần điều chỉnh nhận thức, thái độ, hành vi của mỗi gia đình. Xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác gia đình và lĩnh vực gia đình.

4. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về gia đình

a) Đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy thực hiện công tác gia đình các cấp bảo đảm tinh gọn, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả, có sự gắn kết nội dung gia đình với các lĩnh vực liên quan; phát triển mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.

b) Xây dựng các chương trình, đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực theo hướng tích hợp đa ngành. Tăng cường giao lưu, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho dội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp.

c) Triển khai xây dựng và phát triển các loại hình dịch vụ gia đình cần thiết hỗ trợ cho cuộc sống nhằm bảo đảm sự ổn định và an toàn của đời sống gia đình, nhất là gia đình lao động và công nhân lao động trong các khu công nghiệp; các mô hình hỗ trợ gia đình thực hiện bình đẳng giới; phòng, chống bạo lực gia đình; các mô hình tư vấn, giáo dục về hôn nhân gia đình cho thanh niên trước khi kết hôn.

d) Xây dựng các chương trình, đề án, kế hoạch hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững.

5. Phát huy hiệu quả nguồn lực đầu tư, huy động xã hội hóa, phát triển lĩnh vực gia đình

a) Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước cho công tác gia đình. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học về lĩnh vực gia đình; dành nguồn lực đầu tư sáng tác tác phẩm văn học, nghệ thuật về gia đình.

b) Khuyến khích, huy động các cá nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình; chăm lo giúp đỡ, hỗ trợ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để các gia đình tiếp cận, thụ hưởng dịch vụ xã hội.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này được dự toán từ các nguồn: ngân sách nhà nước cho lĩnh vực gia đình hàng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành; ngân sách từ các chương trình, đề án, dự án có liên quan; ngân sách từ nguồn xã hội hóa (nếu có).

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa và Thể thao

- Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục về gia đình, chuyển đổi số dữ liệu về gia đình.

- Chỉ đạo, xây dựng các mô hình truyền thông thuộc lĩnh vực gia đình, xây dựng và hỗ trợ các mô hình về phòng chống bạo lực gia đình gắn với tuyên truyền, giáo dục đạo đức lối sống trong gia đình.

- Xây dựng, sáng tác các tác phẩm văn học, nghệ thuật về gia đình; nêu cao vai trò, trách nhiệm của gia đình trong gìn giữ di sản văn hóa dân tộc, kế thừa, phát triển văn hóa dân gian, xây dựng phong trào văn hóa cơ sở, phong trào thể dục thể thao và ứng xử văn minh trong thụ hưởng văn hóa.

- Tham mưu, trình cơ quan có thẩm quyền rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành chính sách, pháp luật liên quan đến công tác gia đình.

- Sản xuất pano, pinhet tuyên truyền triển khai thực hiện Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình, bộ chỉ số về gia đình hạnh phúc, các giá trị văn hóa của gia đình Việt Nam, phòng chống bạo lực gia đình.

- Sản xuất tài liệu, sách, ảnh, tờ rơi, áp phích và tuyên truyền trực quan về công tác gia đình, phòng chống bạo lực gia đình, phòng chống bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em, Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình tuyên truyền ở cơ sở và các trường học.

- Đa dạng hóa hình thức truyền thông, tuyên truyền: tổ chức các diễn đàn, tọa đàm, nghiên cứu hội thảo khoa học, đối thoại về gia đình, văn hóa gia đình; hội thi, kịch ngắn, kịch vui, sáng tác tranh ảnh nghệ thuật, ca khúc chủ đề gia đình, hội thi tuyên truyền viên giỏi về công tác gia đình, phòng chống bạo lực gia đình, hội thi câu lạc bộ gia đình hạnh phúc...

- Hướng dẫn lồng ghép các nhiệm vụ trong Kế hoạch với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, chỉ đạo đưa tiêu chí xây dựng gia đình hạnh phúc, gia đình văn hóa tiêu biểu, các giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước ở cộng đồng dân cư.

- Định kỳ tổ chức Ngày hội văn hóa gia đình trên địa bàn tỉnh, liên hoan các gia đình tiêu biểu nhằm tôn vinh, biểu dương các gia đình tiêu biểu, phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình, xây dựng gia đình no ấm, hạnh phúc, tiến bộ, văn minh.

- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình tại địa phương.

- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình. Phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các địa phương xây dựng, phát triển mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.

- Chỉ đạo, phối hợp liên ngành trong tổ chức thực hiện công tác gia đình, đặc biệt ở cấp cơ sở.

- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch tại các Sở, ban, ngành đoàn thể và các huyện, thành phố, thị xã. Báo cáo kết quả tại báo cáo tổng kết công tác gia đình hằng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Tham mưu tổ chức sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chỉ đạo đưa nội dung giáo dục về gia đình vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học. Phối hợp tổ chức thực hiện các nội dung trong kế hoạch.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh Nghệ An đa dạng các hoạt động, nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về công tác gia đình trên các phương tiện truyền thông; Phát huy hiệu quả hệ thống đài truyền thanh cơ sở tại các xã, phường, thị trấn; Xuất bản tài liệu tuyên truyền, kiểm soát chặt chẽ các ấn phẩm có nội dung liên quan phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.

4. Sở Y tế

Chỉ đạo tăng cường các hoạt động, loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho gia đình; xây dựng chương trình truyền thông vận động gia đình thực hiện chính sách dân số trong tình hình mới; xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số kết hợp công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về thúc đẩy bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em, chăm sóc người cao tuổi.

- Đưa mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch lồng ghép trong xây dựng, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và các chiến lược, chương trình, đề án có liên quan theo từng giai đoạn.

- Phối hợp với Sớ Văn hóa và Thể thao, Sở Y tế xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.

6. Sở Tư pháp

Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân, gia đình; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động hòa giải ở cơ sở liên quan đến gia đình; nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý cho người bị bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.

7. Công an tỉnh

Chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.

8. Sở Tài chính

Tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch đối với các nhiệm vụ được cân đối từ nguồn chi thường xuyên theo phân cấp ngân sách hiện hành trong khả năng cân đối của ngân sách địa phương.

9. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai lồng ghép các Chương trình đề án, nguồn lực để thực hiện Kế hoạch.

10. Sở Khoa học và Công nghệ

- Cụ thể hóa các định hướng nghiên cứu khoa học và công nghệ về xây dựng và phát triển gia đình trong chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ 5 năm, bảo đảm các nguồn lực nghiên cứu khoa học cho lĩnh vực gia đình.

- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh về gia đình nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về gia đình.

11. Sở Tài nguyên và Môi trường

Tuyên truyền về vai trò, trách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng môi trường sống xanh, sạch, đẹp; nâng cao ý thức của gia đình trong bảo vệ tài nguyên, môi trường; cung cấp cho các gia đình kiến thức, kỹ năng ứng phó với những tác động tiêu cực từ biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình.

12. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Lồng ghép thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch với nội dung Chương trình xây dựng nông thôn mới, các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, chương trình phát triển kinh tế nông thôn, chương trình nước sạch vệ sinh môi trường.

13. Ban Dân tộc

Thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng cho gia đình người dân tộc thiểu số về xây dựng gia đình hạnh phúc, thực hiện bình đẳng giới trong gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, phòng, chống xâm hại trẻ em trong gia đình, ngăn ngừa tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

14. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An

Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; tăng cường thời lượng đưa tin, phát sóng về xây dựng gia đình trong tình hình mới; triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch.

15. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh

Chủ trì, phối hợp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình cho đội ngũ kiểm sát viên và thẩm phán các cấp để thực hiện tuyên truyền giáo dục chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực gia đình cho người gây bạo lực gia đình trong quá trình truy tố, xét xử; hàng năm tổng hợp báo cáo số liệu về ly hôn và các vụ ly hôn có yếu tố bạo lực gia đình theo phạm vi quản lý về cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" và công tác gia đình tỉnh để tổng hợp.

16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các tổ chức thành viên khác

- Tích cực tham gia triển khai, thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh tổ chức các hoạt động truyền thông, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, hội viên về vị trí, vai trò của gia đình và công tác xây dựng gia đình phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức.

- Vận động, hỗ trợ cán bộ, hội viên thực hiện trách nhiệm vun đắp, gìn giữ giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình, tham gia xây dựng, thực hiện hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới.

17. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã

- Xây dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch của địa phương. Đưa mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chiến lược phát triển gia đình trên địa bàn huyện, thành, thị vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của địa phương để chỉ đạo thực hiện có hiệu quả.

- Chỉ đạo, phân công cụ thể các nội dung, nhiệm vụ đối với các phòng, ngành, đơn vị cấp huyện, cấp xã để tăng cường sự phối hợp liên ngành trong việc tổ chức thực hiện công tác gia đình và các nhiệm vụ chiến lược phát triển gia đình trên địa bàn.

- Kiện toàn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình cấp huyện, cấp xã và mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.

- Chỉ đạo tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về gia đình. Xây dựng và phát huy hiệu quả các mô hình truyền thông thuộc lĩnh vực gia đình, các mô hình hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững, các mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình, bảo vệ trẻ em trong gia đình, phụng dưỡng người cao tuổi, chăm lo cho người khuyết tật, yếu thế trong gia đình.

- Đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức truyền thông, vận động xây dựng gia đình hạnh phúc phù hợp với điều kiện kinh tế, đặc thù văn hóa của địa phương, đặc biệt quan tâm các gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số và gia đình có hoàn cảnh khó khăn.

- Đưa tiêu chí xây dựng gia đình hạnh phúc, gia đình văn hóa tiêu biểu, xóa bỏ các tập tục lạc hậu trong hôn nhân và gia đình, hôn nhân cận huyết thống, xây dựng các giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước ở cộng đồng dân cư để thực hiện.

- Bố trí ngân sách và huy động các nguồn lực xã hội thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ Chiến lược phát triển gia đình, công tác gia đình trên địa bàn huyện, thành, thị.

- Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng; đôn đốc, đánh giá, định kỳ báo cáo việc thực hiện Chiến lược tại địa phương; tổ chức sơ kết 5 năm, tổng kết 10 năm theo hướng dẫn của tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Căn cứ Kế hoạch này, yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch; định kỳ báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa và Thể thao) trước ngày 10 tháng 12 hằng năm để tổng hợp báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch./.

 


Nơi nhận:
- Bộ VHTTDL (b/c);
- Vụ Gia đình - Bộ VHTTDL (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Chủ tịch, PCT VX UBND tỉnh;
- CVP, PCVP VX UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Báo Nghệ An, Đài PT-TH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lưu: VT, VX (Tr).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Đình Long

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 711/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2030

  • Số hiệu: 711/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 13/10/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Bùi Đình Long
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản