- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 3Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 30 tháng 01 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI, TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08/2019/NQ-HĐND NGÀY 10/12/2019 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ, PHÁT TRIỂN HỢP TÁC, LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2020-2025
Thực hiện Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2025 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 08/2019/NQ- HĐND), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với các nội dung như sau:
I. MỤC đÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt sâu rộng và triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 08/2019/NQ- HĐND đến các đối tượng được thụ hưởng, cộng đồng doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn; các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố; các tổ chức chính trị, xã hội.
- Phân công rõ trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết số 08/2019/NQ- HĐND để đưa Nghị quyết vào cuộc sống, phát huy hiệu quả, góp phần thúc đẩy tái cơ cấu nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn.
2. Yêu cầu
- Cấp ủy, chính quyền, cơ quan, ban ngành các cấp xác định việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, xuyên suốt, là giải pháp căn bản để thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
- Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị trong tỉnh, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch của đơn vị cụ thể hóa các nội dung của Nghị quyết và Kế hoạch của UBND tỉnh phù hợp đặc điểm, tình hình của đơn vị, địa phương để tổ chức thực hiện bảo đảm thiết thực hiệu quả.
- Đa dạng hóa, đổi mới phương thức tuyên truyền để truyền tải được các nội dung Nghị quyết đến các đối tượng được thụ hưởng chính sách; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, kịp thời sơ, tổng kết đánh giá hiệu quả chính sách, kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Sở Kế hoạch và đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Nghị quyết bảo đảm hiệu quả, thiết thực.
- Chủ trì phối hợp các Sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan xây dựng, ban hành Hướng dẫn liên ngành thực hiện Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh bảo đảm khoa học, dễ hiểu, giảm thủ tục hành chính, dễ tiếp cận.
- Tham mưu xây dựng dự thảo Quyết định của UBND tỉnh ban hành định mức hỗ trợ đối với từng loại hạng mục, công trình thuộc dự án khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2025.
- Tham mưu xây dựng dự thảo Quyết định của UBND tỉnh về chủ trương đầu tư, danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại điểm a Khoản 1 điều 16 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (sau đây gọi tắt là Nghị định số 57/2018/NĐ- CP).
- Định kỳ hàng năm tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức riêng hoặc lồng ghép tổ chức Hội nghị hỗ trợ đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Bố trí cán bộ có đủ năng lực thực hiện công tác tư vấn lập dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện các thủ tục tiếp cận chính sách nhanh, hiệu quả, một đầu mối, giảm thời gian, chi phí thực hiện.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc nội dung về hỗ trợ phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, chính sách hỗ trợ thành lập mới và thuê nhân lực đối với Hợp tác xã nông nghiệp theo điều 10, điều 11 Nghị quyết số 08/2019/NQ- HĐND.
- Rà soát, bổ sung và xây dựng kế hoạch phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh; chỉ đạo, đẩy nhanh việc triển khai thực hiện đề án "Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2030"; tuyên truyền, hỗ trợ, hướng dẫn các đối tượng tiếp cận các cơ chế, chính sách của tỉnh, nhất là nội dung Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh về tích tụ, tập trung đất đai cho sản xuất nông nghiệp sau khi Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tích tụ, tập trung đất đai cho sản xuất nông nghiệp, đảm bảo đồng bộ, phù hợp với quy định pháp luật.
- Rà soát, lập, điều chỉnh, công bố công khai quy hoạch sử dụng đất đảm bảo quy hoạch ổn định, tập trung đất thích hợp cho mục đích sản xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn.
4. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc nội dung về hỗ trợ mở rộng thị trường theo điều 9 Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hỗ trợ mở rộng thị trường đối với các nội dung hỗ trợ theo từng năm để có cơ sở triển khai thực hiện và cân đối nguồn lực theo quy định.
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh, sản phẩm OCOP; nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm; từng bước mở rộng danh mục sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc nội dung về hỗ trợ phát triển thương hiệu theo Khoản 1, Khoản 2 điều 9 Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND.
- Xây dựng kế hoạch phát triển thương hiệu đối với các nội dung hỗ trợ theo từng năm để có cơ sở triển khai thực hiện.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ tiến tiến, hiện đại phục vụ sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp; khai thác tối đa các cơ hội của cách mạng công nghiệp 4.0 để phát triển nông nghiệp hiệu quả và bền vững.
6. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lạng Sơn
- Chỉ đạo các Chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn:
+ Thực hiện cho vay hỗ trợ lãi suất tín dụng theo điều 6 Nghị quyết số
08/2019/NQ-HĐND đúng theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các quy định nội bộ của hệ thống các Ngân hàng thương mại.
+ Cân đối vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của khách hàng; tăng cường kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng, nhất là các doanh nghiệp, hợp tác xã, dự án ứng dụng công nghệ cao, đầu mối liên kết trong sản xuất nông nghiệp.
+ Tuyên truyền sâu rộng đến các đối tượng thụ hưởng về chính sách hỗ trợ lãi suất trong sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho các đối tượng tiếp cận, được hưởng chính sách.
- Triển khai quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch, Chương trình hành động của ngành ngân hàng nhằm thực hiện có hiệu quả Chính sách hỗ trợ lãi suất đối với các dự án nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở, ngành có liên quan thực hiện việc kiểm tra, giám sát và thanh tra theo thẩm quyền tình hình thực hiện quy định của pháp luật về hỗ trợ lãi suất trong trường hợp cần thiết.
7. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, hướng dẫn các thủ tục nghiệm thu, thanh, quyết toán đối với từng nội dung chính sách được ban hành theo Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND.
- Hàng năm tham mưu UBND tỉnh cân đối nguồn lực triển khai thực hiện chính sách, đảm bảo đáp ứng kịp thời nguồn lực cho các đối tượng đủ điều kiện thực hiện.
8. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Nghị quyết đến các Hợp tác xã, tổ hợp tác, các thành viên đảm bảo sâu rộng đến tất cả các xã, huyện trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ, hướng dẫn, khuyến khích, động viên các đối tượng thụ hưởng quan tâm tiếp cận các chính sách hỗ trợ.
9. Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh, cơ quan, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Chỉ đạo cơ quan thành viên đẩy mạnh tuyên truyền Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND đến đoàn viên, hội viên để tổ chức thực hiện mang lại hiệu quả cao.
10. UBND các huyện, thành phố
- Đổi mới phương thức và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt sâu sắc nội dung Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND đảm bảo các đối tượng thụ hưởng được tiếp cận các cơ chế, chính sách đã ban hành; từng bước thay đổi nhận thức về vai trò chủ thể của doanh nghiệp, Hợp tác xã, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, tạo nền tảng vững chắc để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh bền vững.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng đầu mối thực hiện, đảm bảo việc triển khai Nghị quyết được kịp thời, có kết quả ngay trong năm 2020 và tích cực triển khai trong các năm tiếp theo.
- Rà soát, điều chỉnh cắt, giảm các thủ tục hành chính trong lĩnh vực được giao theo thẩm quyền để tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư kinh doanh vào nông nghiệp, nông thôn.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện
- Kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch được đảm bảo từ nguồn Ngân sách nhà nước, theo phân cấp hiện hành của quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan.
- Huy động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện Nghị quyết.
2. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố chủ động lập dự toán hàng năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Xây dựng và ban hành Kế hoạch triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND xong trước ngày 15/02/2020.
b) Chủ động cân đối, bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện Nghị quyết trong dự toán ngân sách được phân bổ hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
c) Thường xuyên sơ kết, đánh giá, khen thưởng việc thực hiện các nhiệm vụ của Nghị quyết để tuyên truyền, nhân rộng.
2. Sở Kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm tham mưu và tổ chức thực hiện Nghị quyết; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết; tổng hợp, tham mưu báo cáo UBND tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh trong tổ chức thực hiện; định kỳ hàng năm tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và đầu tư kết quả thực hiện Nghị quyết trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Các Sở, ngành, đoàn thể tỉnh được giao chủ trì các nhiệm vụ của Nghị quyết có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tư pháp và Sở Tài chính trong tổ chức thực hiện để bảo đảm sử dụng hợp lý các nguồn lực đầu tư, mang lại hiệu quả.
Cơ quan, tổ chức được giao chủ trì các nhiệm vụ của Nghị quyết chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư xây dựng hướng dẫn để tổ chức thực hiện.
4. Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư và các đơn vị liên quan thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét cân đối bố trí kinh phí theo khả năng cân đối nguồn ngân sách địa phương; hướng dẫn phân bổ kinh phí thực hiện Nghị quyết theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
5. Đề nghị Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, tạo điều kiện triển khai thực hiện Nghị quyết.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nghiệp trẻ, Hội Luật gia tỉnh, đoàn Luật sư tỉnh, Hội Nhà báo tỉnh và các tổ chức thành viên của Ủy ban MTTQ triển khai thực hiện Nghị quyết trong tổ chức của mình.
7. Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh
(qua Sở Kế hoạch và đầu tư ) Để tổng hợp, xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
8. Chế độ thông tin báo cáo
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức có liên quan báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 08/2019/NQ- HĐND về Sở Kế hoạch và đầu tư trước ngày 15/11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và đầu tư theo quy định.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; các đơn vị trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 02/2020/QĐ-UBND về phân cấp phê duyệt hỗ trợ liên kết gắn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2Quyết định 08/2020/QĐ-UBND quy định về thẩm quyền phê duyệt hỗ trợ liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3Quyết định 02/2020/QĐ-UBND quy định về phân cấp thẩm quyền phê duyệt hỗ trợ liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4Quyết định 2896/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt dự án Xây dựng mô hình chuỗi liên kết phát triển thị trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau, củ, quả trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 5Nghị quyết 15/2020/NQ-HĐND về thông qua Đề án phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 6Quyết định 139/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 7Nghị quyết 33/2022/NQ-HĐND về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2022-2026
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 3Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2025
- 4Quyết định 02/2020/QĐ-UBND về phân cấp phê duyệt hỗ trợ liên kết gắn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 5Quyết định 08/2020/QĐ-UBND quy định về thẩm quyền phê duyệt hỗ trợ liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 6Quyết định 02/2020/QĐ-UBND quy định về phân cấp thẩm quyền phê duyệt hỗ trợ liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 7Quyết định 2896/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt dự án Xây dựng mô hình chuỗi liên kết phát triển thị trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau, củ, quả trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 8Nghị quyết 15/2020/NQ-HĐND về thông qua Đề án phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 9Quyết định 139/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 10Nghị quyết 33/2022/NQ-HĐND về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2022-2026
Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2020 về tổ chức thực hiện Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2025
- Số hiệu: 20/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 30/01/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Hồ Tiến Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định