Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2896/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 30 tháng 12 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 98/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và các nguồn huy động hợp pháp khác;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng; số 23/QĐ-TTg ngày 06/01/2010 về việc phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020”; số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn;
Căn cứ Quyết định số 1091/QĐ-UBND ngày 09/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đề cương và dự toán đề án “Xây dựng mô hình thí điểm tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1780/TTr-SCT ngày 27/12/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt dự án “Xây dựng mô hình chuỗi liên kết phát triển thị trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau, củ, quả trên địa bàn tỉnh” thuộc đề án: “Xây dựng mô hình thí điểm tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp” với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu xây dựng mô hình thí điểm
1.1. Mục tiêu chung
Hình thành và phát triển mô hình chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau, củ, quả trên địa bàn trên cơ sở nâng cao chất lượng hàng hóa, đảm bảo thống nhất từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ; sản phẩm được sản xuất ra có chất lượng cao, giá cả hợp lý, đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường,... mang lại thu nhập cao, ổn định cho người nông dân; phát huy vai trò của hộ kinh doanh trong hoạt động thu mua hàng nông sản; đồng thời đảm bảo nguồn hàng hóa đầu vào chất lượng cao cũng như thị trường cung ứng vật tư nông nghiệp cho doanh nghiệp.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng Mô hình thí điểm tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp cho sản phẩm rau, củ, quả trên địa bàn thành mô hình liên kết giữa Doanh nghiệp - Hộ kinh doanh - Nông dân theo hướng ổn định, bền vững, hiệu quả trên cơ sở mối liên kết giữa các thành viên trong mô hình về kế hoạch sản xuất, phương án chọn giống, chăm sóc; cách thức thu hoạch và bảo quản; nguyên tắc giao nhận sản phẩm, giải pháp nâng cao uy tín thương hiệu. Trên cơ sở đó, lựa chọn được các chủ thể có kinh nghiệm và năng lực trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm rau, củ, quả để tham gia mô hình.
- Kết hợp hài hòa lợi ích giữa các chủ thể tham gia mô hình, đảm bảo sản xuất khối lượng hàng hóa có chất lượng cao, định hướng theo nhu cầu thị trường và phù hợp với những điều kiện tự nhiên và xã hội.
- Tạo tiền đề để nhân rộng mô hình, áp dụng cho các sản phẩm nông sản khác, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân nông thôn, từ đó hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng bền vững.
2. Phương án xây dựng mô hình thí điểm
2.1. Chủ thể tham gia mô hình
a) Doanh nghiệp
- Doanh nghiệp được lựa chọn là Công ty cổ phần rau củ quả Nhật Việt có trụ sở tại số 31 đường Chùa Chuông, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên. Ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất và kinh doanh rau, đậu các loại và trồng hoa, cây cảnh.
- Nhiệm vụ của doanh nghiệp:
+ Dựa vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm, Công ty chủ động lên phương án phối hợp với hộ kinh doanh, hộ nông dân xác định quy mô sản xuất và sản lượng rau, củ, quả để xúc tiến ký kết hợp đồng sản xuất. Đồng thời, thông báo cho nông dân biết về nhu cầu thu mua sản phẩm để ký kết hợp đồng tiêu thụ rau, củ, quả và cam kết thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng.
+ Phối hợp với các cơ quan chức năng tiếp tục triển khai, mở rộng các dự án sản xuất ra màu theo tiêu chuẩn VietGAP, Global GAP đến các hộ nông dân.
+ Giữ vững các thị trường tiêu thụ hiện tại, mở rộng và khai thác thêm một số thị trường tiềm năng thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh và Bộ Công Thương tổ chức hàng năm. Đầu tư trang thiết bị, cải tiến kỹ thuật để sơ chế, đóng gói hàng hóa theo tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng cũng như sức cạnh tranh của sản phẩm.
+ Hợp tác với các công ty sản xuất và kinh doanh vật tư nông nghiệp có uy tín để cung cấp cho nông dân phân bón có chất lượng cao với giá cả hợp lý, ưu đãi và hỗ trợ kỹ thuật trong việc sử dụng phân bón và canh tác sản xuất sản phẩm rau, củ, quả cho nông dân.
+ Định kỳ trao đổi thông tin với các cơ quan quản lý nhà nước dưới dạng báo cáo để cập nhật tình hình triển khai thực hiện mô hình, những khó khăn vướng mắc và kiến nghị cần giải quyết,...
b) Hộ kinh doanh
- Hộ kinh doanh được lựa chọn là Hộ kinh doanh Trần Trung Kiên, tại Đội 4 Tân Khai, xã Thiện Phiến, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.
- Nhiệm vụ của Hộ kinh doanh: Vai trò của hộ kinh doanh trong mô hình được thể hiện là nhân tố trung gian, giúp kết nối người nông dân với doanh nghiệp trong quá trình tiêu thụ sản phẩm rau, củ, quả, thông qua hoạt động thu gom sản phẩm của người sản xuất, tập trung theo khối lượng đủ lớn và cung cấp cho doanh nghiệp. Do đó, nhiệm vụ của hộ kinh doanh bao gồm:
+ Phối hợp với doanh nghiệp và hộ sản xuất lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ rau, củ, quả, thống nhất cùng với các hộ nông dân về thời gian cung ứng sản phẩm rau trong các đợt giao hàng theo thời vụ và nhu cầu của doanh nghiệp.
+ Phối hợp với các hộ nông dân về thương thảo giá sàn, giá bán. Chịu trách nhiệm phối hợp cùng với các hộ nông dân trong việc thu hoạch, phân loại sơ bộ các sản phẩm rau, củ, quả trước khi vận chuyển và bàn giao cho doanh nghiệp.
+ Hợp tác với các doanh nghiệp để thực hiện cung ứng các loại vật tư, thuốc bảo vệ thực vật cho nông hộ theo giá hợp lý, ưu đãi.
c) Hộ nông dân
- Các hộ nông dân tại xã Thiện Phiến, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên. Dựa vào cơ sở vật chất sẵn có của mình, nhiệm vụ của các hộ nông dân là đăng ký diện tích sản xuất rau, củ, quả, tương ứng với đó là năng suất dự kiến đạt được, cùng với phương án sản xuất kinh doanh để tham gia ký kết hợp đồng tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp với doanh nghiệp; cam kết thực hiện đúng theo các điều khoản của hợp đồng. Thực hiện đúng quy trình sản xuất từ chọn giống đến chăm sóc, canh tác, thu hoạch nhằm đảm bảo sản phẩm chất lượng, không vi phạm các điều kiện về an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường. Không sử dụng các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật thuộc loại thuốc cấm và ngoài danh mục trong quá trình sản xuất.
- Tham gia các hội thảo, diễn đàn, lớp tập huấn về kỹ thuật trồng, phương án chăm sóc, thu hoạch sản phẩm rau, củ, quả nhằm tăng năng suất, tạo sản phẩm chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp, phục vụ tốt nhu cầu tiêu thụ của thị trường. Áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, Global GAP.
- Cung ứng các sản phẩm rau, củ, quả theo hợp đồng ký kết. Thực hiện việc tham vấn trong thương thảo giá trong quá trình cung ứng.
- Định kỳ hàng tháng, các hộ nông dân tổ chức họp để cùng nhau đánh giá quá trình sản xuất và kịp thời phản ánh các vấn đề bất thường xảy ra trong quá trình sản xuất để cùng với hộ kinh doanh, doanh nghiệp và các ngành chức năng có hướng giải quyết.
2.2. Điều kiện để mô hình hoạt động hiệu quả, bền vững
- Các chủ thể tham gia mô hình xác định rõ trách nhiệm của mình khi tham gia mô hình về tổ chức hoạt động sản xuất, cung ứng vật tư nông nghiệp và tiêu thụ rau, củ, quả theo đúng các hợp đồng đã ký kết giữa Doanh nghiệp - Hộ kinh doanh - Hộ nông dân.
- Nông dân: Sản xuất theo kế hoạch và chuyên môn hóa sản xuất, đảm bảo chất lượng, đồng thời phải chấp hành tốt các cam kết đã được các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Các hộ nông dân tham mô hình có trách nhiệm gieo trồng đúng chủng loại rau, củ, quả với quy mô về diện tích canh tác đã thỏa thuận. Tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng đã ký kết, đảm bảo quyền lợi gắn và với trách nhiệm của các bên theo tinh thần cùng có lợi và cùng chia sẻ rủi ro theo định hướng sản xuất và kinh doanh trong xu thế mới.
- Doanh nghiệp, Hộ kinh doanh: Xây dựng phương án sản xuất dài hạn, có tính khả thi cao và nên thực hiện ký với nông dân theo hướng cung ứng đầy đủ đầu vào và thỏa thuận đầu ra (từ vốn, vật tư, giống, khoa học kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm) theo hướng gắn bó về lợi ích với người nông dân trên mảnh đất của họ, từ đó đảm bảo sự liên kết bền vững.
- Cơ quan quản lý nhà nước: Các sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn; Hội Nông dân tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, hệ thống các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh:
+ Thực hiện việc lồng ghép các nguồn vốn từ dự án thí điểm, chương trình khuyến nông, kết hợp với vốn tự có của nông dân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh để triển khai hoạt động của mô hình. Phối hợp, tổ chức tập huấn chuyển giao quy trình kỹ thuật sản xuất, bảo quản sản phẩm, hỗ trợ kiểm soát phòng trừ dịch bệnh cho cây trồng, nhất là với rau, củ, quả. Khuyến cáo việc thực hiện quy trình sản xuất đảm bảo chất lượng sản phẩm nhằm hạn chế rào cản kỹ thuật về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
+ Phối hợp cung cấp các thông tin về thị trường giá cả mặt hàng rau, củ, quả và các mặt hàng vật tư nông nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quảng bá thương hiệu hàng hóa, mở rộng thị trường tiêu thụ.
+ Tổ chức hội thảo đầu bờ, học tập kinh nghiệm các mô hình thí điểm thành công ở các tỉnh, thành phố khác.
+ Hướng dẫn về trình tự, thủ tục, phổ biến trách nhiệm của các bên tham gia ký kết hợp đồng, thực hiện giám sát quá trình triển khai dự án mô hình thí điểm Doanh nghiệp - Hộ kinh doanh - Hộ nông dân về tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp trên địa bàn; có trách nhiệm hướng dẫn, hòa giải khi có tranh chấp giữa các chủ thể tham gia dự án.
+ Tổ chức theo dõi dự án, kịp thời phát hiện, phối hợp giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án nhằm đạt được mục tiêu. Đánh giá và báo cáo việc triển khai dự án cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương, đề xuất các phương án nhằm kiến nghị nhân rộng mô hình sau khi đánh giá dự án mô hình hiệu quả.
+ Hội Nông dân: Là trung tâm cầu nối trong quan hệ giữa nông dân với các chủ thể khác tham gia mô hình, nhân tố quan trọng trong các chương trình quảng bá, xúc tiến tiêu thụ sản phẩm và bảo vệ nông dân khi ký kết và thực hiện hợp đồng. Đồng thời hướng dẫn, tư vấn cho nông dân và vận động nông dân thực hiện đúng hợp đồng đã ký với các doanh nghiệp.
2.3. Phương thức liên kết, cơ chế hoạt động của mô hình
a) Phương thức liên kết
- Nguyên tắc hoạt động của mô hình: Để tạo ra mối liên kết bền vững giữa các hộ sản xuất, hộ kinh doanh với doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau, củ, quả cũng như cung ứng vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, cần phải có sự ràng buộc trách nhiệm với nhau. Trong hợp đồng được ký kết giữa các bên cần có điều khoản quy định rõ ràng về chia sẻ lợi ích và rủi ro đối với sự biến đổi giá cả hàng hóa trên thị trường cũng như các điều khoản về vi phạm hợp đồng. Khi có tranh chấp về hợp đồng, các bên có quyền khiếu kiện với các cơ quan chức năng để được giải quyết theo đúng quy định hiện hành.
- Hình thức liên kết của mô hình: Liên kết từ khâu cung ứng vật tư nông nghiệp, các dịch vụ đầu vào, kiểm tra giám sát trong tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm rau, củ, quả.
- Thời gian liên kết thí điểm: Các chủ thể tham gia mô hình thí điểm chủ động cập nhật thông tin về hoạt động của mô hình và gửi báo cáo về cơ quan quản lý nhà nước để tổng hợp theo tháng; cơ quan nhà nước tổ chức sơ kết theo quý và tổng kết đánh giá về hiệu quả hoạt động của mô hình thí điểm vào cuối năm 2020. Báo cáo tổng kết phải làm rõ được những hiệu quả mà mô hình mang lại, không chỉ đối với các chủ thể tham gia mô hình, mà còn đối với sản xuất nông nghiệp, cùng với đó là những khó khăn hạn chế cần giải quyết và một số kiến nghị. Trên cơ sở đó, xem xét và quyết định việc nhân rộng mô hình.
b) Quy trình vận hành của mô hình:
Bước 1: Các hộ nông dân bàn bạc và cử ra “đại diện hộ sản xuất” có thể gồm một hay nhiều người, trong đó bao gồm cả hộ kinh doanh để cùng với doanh nghiệp tiến hành khảo sát, trao đổi, đàm phán và đi đến thống nhất, ký kết hợp đồng chung về liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm rau, củ, quả và cung ứng vật tư nông nghiệp. Nội dung của hợp đồng bao gồm toàn bộ phương án, kế hoạch triển khai hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau, củ, quả cho người dân, số lượng và giá cả theo thời vụ; các bên cam kết và đảm bảo thực hiện cam kết trên cơ sở chia sẻ lợi ích và rủi ro trong quá trình liên kết.
Bước 2: Đại diện hộ sản xuất đàm phán với doanh nghiệp về “Hợp đồng cung ứng vật tư nông nghiệp” để các hộ dân và doanh nghiệp trực tiếp ký kết.
Trên cơ sở hợp đồng chung, nội dung của hợp đồng cung ứng vật tư nông nghiệp cụ thể hóa cam kết của hai bên trong hoạt động cung ứng vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, theo đó doanh nghiệp cam kết sẽ cung cấp toàn bộ nguyên liệu đầu vào của sản xuất và bao tiêu sản phẩm đầu ra cho người dân và ngược lại, người dân cũng cam kết sẽ sử dụng nguyên liệu đầu vào do doanh nghiệp cung ứng và bán sản phẩm đầu ra cho doanh nghiệp. Nguyên liệu đầu vào bao gồm cả giống, trang thiết bị (hệ thống tưới tiêu, máy móc, dụng cụ,...), kỹ thuật trồng và chăm sóc cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, công nghệ thu hoạch và bảo quản,... Doanh nghiệp có trách nhiệm đàm phán và làm việc với các công ty cung ứng vật tư nông nghiệp trên thị trường, cam kết đảm bảo về chất lượng của vật tư cung ứng.
Hình thức thanh toán: Doanh nghiệp ứng trước toàn bộ hoặc một phần chi phí vật tư nông nghiệp, sau này trừ vào giá trị sản phẩm thu mua từ người dân.
Bước 3: Tiến hành sản xuất
Sau khi các hợp đồng được ký kết, các chủ thể tham gia mô hình căn cứ chức năng, nhiệm vụ trong chuỗi và nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, thực hiện các công việc đã thỏa thuận.
- Hộ nông dân và hộ kinh doanh: Nhận giống và phân bón từ doanh nghiệp, tiến hành cải tạo đất, xuống giống và chăm sóc theo đúng quy trình. Đại diện hộ sản xuất thường xuyên báo cho doanh nghiệp nắm bắt thông tin về tiến độ xuống giống, thu hoạch, tình hình sâu bệnh trên các sản phẩm rau, củ, quả. Đại diện hộ sản xuất mở sổ ghi chép theo dõi xuống giống, chăm sóc, thu hoạch,... theo hướng dẫn của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp: Cung cấp giống và vật tư cho người dân, giám sát và hỗ trợ người dân thực hiện các quy trình kỹ thuật liên quan. Trong quá trình xuống giống, doanh nghiệp cử cán bộ chuyên môn xuống trực tiếp hướng dẫn cho người dân về kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch.
Bước 4: Đại diện hộ sản xuất đàm phán với doanh nghiệp về hợp đồng rau, củ, quả để các hộ dân và doanh nghiệp trực tiếp ký kết.
Trên cơ sở hợp đồng chung, nội dung của hợp đồng rau, củ, quả cụ thể hóa cam kết của hai bên về hoạt động thu mua sản phẩm, theo đó doanh nghiệp cam kết sẽ thu mua toàn bộ sản phẩm rau, củ, quả do các hộ dân sản xuất ra theo giá thị trường (hoặc giá thỏa thuận từ trước) và ngược lại, người dân cũng cam kết sẽ bán sản phẩm do mình làm ra cho doanh nghiệp theo thỏa thuận.
Hình thức thanh toán: Doanh nghiệp tạm ứng theo nhiều lần hoặc thanh toán một lần sau khi chi toàn bộ hoặc một phần, sau này trừ vào giá trị sản phẩm thu mua từ người dân.
Bước 5: Thu hoạch
Khi đến ngày thu hoạch, nông dân thông báo tới doanh nghiệp thông qua đại diện hộ sản xuất; hộ kinh doanh hỗ trợ nông dân tổ chức thu hoạch sản phẩm để giao hàng cho doanh nghiệp.
Bước 6: Vận chuyển
Doanh nghiệp đánh giá chất lượng sản phẩm, cùng với các bên thống nhất các số liệu về sản lượng hàng hóa. Vận chuyển về nhà kho của doanh nghiệp.
Bước 7: Thanh toán tiền mua hàng
Trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết, hai bên tiến hành nghiệm thu và thanh lý hợp đồng đã ký. Doanh nghiệp thanh toán tiền cho hộ nông dân sau khi cân đối và trừ đi chi phí đối với vật tư nông nghiệp đầu vào đã cung ứng.
Bước 8: Đưa sản phẩm vào sơ chế
Doanh nghiệp tiến hành sơ chế, phân loại và đóng gói hàng hóa, dán nhãn mác trước khi chuyển đi tiêu thụ. Các khâu này được tiến hành tại nhà kho, nhà xưởng của doanh nghiệp.
Bước 9: Tiêu thụ
Sau khi đóng gói hàng hóa với đầy đủ nhãn mác, doanh nghiệp tổ chức phân phối hàng đi tiêu thụ trên thị trường thông qua hợp đồng mua bán hàng hóa rau, củ, quả với các doanh nghiệp bán lẻ.
3. Một số giải pháp thực hiện mô hình
3.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch phát triển thương mại
a) Về định hướng phát triển thương mại
- Củng cố và tăng cường hệ thống phân phối bán lẻ trên địa bàn, từ đó tạo bước đột phá để thu hút và phát triển du lịch, dịch vụ, hướng tới xây dựng và phát triển mạnh các lĩnh vực dịch vụ hiện đại, chất lượng cao như tài chính, tín dụng, ngân hàng, viễn thông, và các lĩnh vực khác. Khuyến khích và có chính sách hỗ trợ các thành phần kinh tế, nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia đầu tư, phối hợp và hỗ trợ nông dân trong phát triển sản xuất nông nghiệp, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp gắn với du lịch và dịch vụ.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, giúp doanh nghiệp tìm kiếm và mở rộng thị trường trong và ngoài nước, nhất là thị trường cho các loại nông sản của tỉnh có lợi thế để thúc đẩy sản xuất, đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, nâng cao đời sống của nông dân.
- Nghiên cứu cải tạo, nâng cấp, phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại, nhất là hạ tầng thương mại nông thôn phù hợp với quy hoạch, thực hiện chức năng hỗ trợ nông dân trong quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng nông sản. Tại những vùng sản xuất nông sản, có thể nghiên cứu, ban hành chính sách hỗ trợ các chủ thể phát triển hình thức du lịch nông nghiệp gắn với những sản phẩm nổi tiếng, có thương hiệu của tỉnh.
b) Về quy hoạch diện tích sản xuất rau, củ, quả trên địa bàn tỉnh
Thực hiện đồng bộ các nội dung của “Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” đã được phê duyệt tại Quyết định số 1854/QĐ-UBND ngày 12/11/2014 của UBND tỉnh Hưng Yên. Trong đó chú trọng nghiên cứu, ban hành một số cơ chế, chính sách khuyến khích liên doanh, liên kết trong sản xuất, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; xã hội hóa đầu tư theo hình thức nhà nước tham gia đầu tư cùng doanh nghiệp trong xây dựng, quản lý vận hành các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Đây cũng là một trong những nội dung quan trọng, ảnh hưởng đến việc xây dựng mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản giữa Doanh nghiệp - Hộ kinh doanh - Hộ nông dân trên địa bàn tỉnh.
3.2. Nhóm giải pháp khuyến khích, hỗ trợ các chủ thể tham gia mô hình
a) Xây dựng mô hình thí điểm hoạt động hiệu quả
- Mô hình phải tạo dựng được nguồn cung ứng về giống cũng như vật tư nông nghiệp ổn định về số lượng, chất lượng và giá cả, cân đối được cung cầu của thị trường và tạo động lực cho người nông dân đẩy mạnh đầu tư, cải tiến công nghệ và mở rộng quy mô sản xuất.
- Hình thành được chuỗi liên kết chặt chẽ thông qua phương thức ký kết hợp đồng và các hình thức bảo đảm khác theo quy định của pháp luật từ sản xuất đến tiêu thụ, nhằm bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của các bên giao dịch và hướng đến phát triển thị trường nông sản (bao gồm cả tiêu thụ hàng nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp) theo hướng bền vững trong quá trình hội nhập và phát triển.
- Mô hình phải góp phần thúc đẩy phát triển thương mại tại các khu vực nông thôn của tỉnh, giúp thay đổi về phương thức kinh doanh, mua bán, trao đổi hàng hóa của các hộ kinh doanh cũng như nông dân trên địa bàn; từ đó góp phần nâng cao đời sống của người nông dân trong quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới.
b) Ban hành một số chính sách nhằm thu hút, khuyến khích các chủ thể tham gia mô hình
- Chính sách về thuế:
+ Áp dụng chính sách giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các chủ thể sản xuất, kinh doanh tham gia mô hình theo nguyên tắc: Mức giảm thuế tăng theo mức độ khó khăn về kinh tế - xã hội của địa bàn đầu tư, nhằm khuyến khích và thu hút các doanh nghiệp tham gia mô hình, nhất là ở địa bàn có kết cấu hạ tầng hạn chế, hệ thống phân phối hàng hóa và cung ứng vật tư nông nghiệp còn chậm phát triển.
+ Các doanh nghiệp tham gia mô hình chủ yếu áp dụng phương thức kinh doanh hiện đại, công nghệ quản lý tiên tiến (phát triển hệ thống theo chuỗi, phương pháp quản trị hiện đại dựa trên ứng dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin, thương mại điện tử,...), là những doanh nghiệp đi đầu trong việc thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, cải thiện và nâng cao đời sống người nông dân, do đó cần được hưởng một số chính sách ưu đãi về thuế thu như: Giãn nộp, miễn nộp có thời hạn khi doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
+ Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhiều trường hợp các chủ thể tham gia mô hình, đặc biệt là các doanh nghiệp phải nhập khẩu trang thiết bị, máy móc. Do đó, để khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp, tỉnh xem xét đề xuất (hoặc kiến nghị) các chính sách miễn, giảm thuế nhập khẩu đối với các trang thiết bị phục vụ trong lĩnh vực tiêu thụ hàng hóa nông sản cho nông dân, thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn.
- Chính sách về đất đai:
+ Tạo điều kiện tối đa về quỹ đất cho các chủ thể tham gia mô hình, bao gồm cả đất nông nghiệp để phát triển sản xuất, đất sử dụng cho việc xây dựng kho bãi của doanh nghiệp,... đảm bảo tập trung hỗ trợ cho các chủ thể tham gia mô hình các điều kiện thuận lợi để sản xuất kinh doanh, bao gồm cả công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới, giống cây trồng có giá trị kinh tế cao và các hàng hóa khác.
+ Một số địa bàn có hoạt động sản xuất rải rác, hạn chế trong khâu thu mua từ người dân, cần dành quỹ đất để nghiên cứu hình thành chợ đầu mối hoặc các điểm giao dịch hàng nông sản nói chung và sản phẩm rau, củ, quả nói riêng trước khi được đưa vào hệ thống tiêu thụ của doanh nghiệp và cung ứng ra thị trường.
- Chính sách về tín dụng:
+ Nhà nước tạo thuận lợi cho các chủ thể tham gia mô hình được tiếp cận với các nguồn tài chính một cách bình đẳng, nhanh chóng, minh bạch, đảm bảo nguồn vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh. Vận dụng linh hoạt các quy định hiện hành trong việc giúp nới lỏng thời hạn cho vay đối với các dự án phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn; đồng thời ấn định thời hạn vay phù hợp với giá trị nguồn vốn cho vay để đảm bảo tính chủ động cũng như tạo động lực cho các chủ thể triển khai nhanh dự án nhằm rút ngắn thời gian thu hồi vốn và trả nợ đúng hạn.
+ Đối với các chủ thể tham gia mô hình, xem xét áp dụng Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 25/7/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP, theo đó, đặc biệt ưu đãi đối với cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh và các chủ trang trại trong việc tiếp cận nguồn vốn vay mà không cần tài sản đảm bảo.
+ Ngoài ra, theo Thông tư số 10/2015/TT-NHNN ngày 22/7/2015 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP, đối với các dự án đầu tư vào khu vực nông thôn sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ nguồn vốn cho vay; việc cơ cấu lại thời hạn nợ, cho vay mới; hồ sơ, trình tự thủ tục khoanh nợ, xóa nợ; tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với tài sản bảo đảm của khoản cho vay nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP. Đây cũng là một nội dung quan trọng trong việc tiếp cận nguồn vốn vay của doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân tham gia mô hình.
- Chính sách về xúc tiến thương mại:
+ Cơ quan quản lý nhà nước về công tác xúc tiến thương mại thường xuyên phối hợp với các doanh nghiệp trong việc tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại trên địa bàn hoặc tại các thị trường tiêu thụ lớn, nhất là vào các mùa vụ thu hoạch chính. Từ đó, tranh thủ thu thập những thông tin mới về thị trường, giới thiệu được sản phẩm, quan hệ với nhiều khách hàng, các doanh nghiệp tranh thủ nắm lấy cơ hội ký kết được hợp đồng mới và mở rộng thị trường xuất khẩu. Bên cạnh đó, thường xuyên cập nhật và phổ biến các văn bản mới ban hành, cung cấp các thông tin cần thiết trong nước và quốc tế cho doanh nghiệp.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm nông nghiệp có uy tín, thương hiệu của tỉnh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước thông qua đàm phán trực tiếp hoặc trên các phương tiện truyền thông, báo chí, mạng xã hội,...
+ Cung cấp thông tin thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đưa hàng vào các siêu thị, trung tâm mua sắm lớn; tiến hành đàm phán và ký kết với các đối tác, doanh nghiệp phân phối trong và ngoài nước các hợp đồng tiêu thụ hàng nông sản, đảm bảo không còn hàng tồn dư, không bị rớt giá, bảo vệ quyền lợi cho người nông dân và doanh nghiệp trên địa bàn.
- Chính sách về khoa học và công nghệ:
+ Xây dựng quỹ hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học ở mức tương đương với tỷ lệ 1 - 2% tổng chi ngân sách Nhà nước của tỉnh. Trong đó, tập trung hỗ trợ chủ yếu cho các doanh nghiệp phát triển các sản phẩm mới, vật nuôi cây trồng có giá trị kinh tế cao, các sản phẩm chế biến từ nguyên liệu có sẵn và các sản phẩm chế biến khác. Hàng năm lựa chọn và tôn vinh, khen thưởng các doanh nghiệp phát triển được nhiều sản phẩm mới và được tiêu thụ tốt trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
+ Đẩy mạnh tăng cường quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hưng Yên với các cơ sở nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước. Tìm kiếm và tiếp cận với các phát minh, sáng chế mới, trước mắt là công nghệ sinh học và công nghệ chế biến các sản phẩm nông nghiệp để giới thiệu cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trong tỉnh. Tìm kiếm các chương trình dự án trong và ngoài nước hỗ trợ cho lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp.
+ Khuyến khích hình thành các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ như doanh nghiệp nghiên cứu thị trường, tư vấn marketing, tư vấn và chuyển giao công nghệ,...
- Một số chính sách khác:
+ Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính một cách triệt để, xây dựng và ban hành đầy đủ, kịp thời các quy chế; cơ chế, chính sách đảm bảo phát huy dân chủ, sáng kiến, sáng tạo và làm cho toàn bộ hệ thống chính quyền các cấp hoạt động tốt đáp ứng được yêu cầu phát triển. Tuyên truyền, phổ biến cho người dân, đặc biệt là các doanh nghiệp, có nhận thức sâu sắc, đầy đủ về các cơ hội và thách thức khi nước ta tham gia các tổ chức thương mại đa phương và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Tăng cường công tác quản lý thị trường, đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng; hạn chế và tiến tới xóa bỏ nạn hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, hàng hóa đảm bảo an toàn thực phẩm.
+ Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nhằm đào tạo và bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý trong lĩnh vực thương mại, đặc biệt là kiến thức về những chính sách mới và nội dung các cam kết trong thương mại quốc tế mà Việt Nam đã và chuẩn bị tham gia, từ đó nâng cao hiệu lực và hiệu quả của công tác quản lý nhà nước.
+ Hàng năm lựa chọn và tôn vinh, khen thưởng các doanh nghiệp phát triển được nhiều sản phẩm mới và được tiêu thụ tốt trên thị trường,...
3.3. Nhóm giải pháp về phát triển hạ tầng thương mại
a) Giải pháp huy động vốn đầu tư
- Huy động sự tham gia của các doanh nghiệp: Đây là nguồn vốn chủ yếu để phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh, bao gồm vốn của doanh nghiệp nhà nước (gồm cả doanh nghiệp đã cổ phần hóa), các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; các hợp tác xã, các hộ kinh doanh;...
- Nguồn vốn từ ngân sách: Theo quy định tại Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, đối với các dự án đầu tư máy móc trang thiết bị; xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ mô hình liên kết bao gồm: nhà xưởng, bến bãi, kho tàng phục vụ sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp,... được ngân sách nhà nước hỗ trợ 30%, nguồn vốn thực hiện theo các kế hoạch, chương trình, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư và nguồn vốn từ các chương trình, dự án hợp pháp khác.
b) Giải pháp về quản lý
- Phát huy vai trò của quản lý của nhà nước đối với thương mại:
+ Xây dựng lộ trình thực hiện các nội dung của quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn trong từng thời kỳ phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Khi thẩm định đầu tư các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại phải căn cứ và bám sát vào các quy định của nhà nước về từng hạng mục, đảm bảo xây dựng theo đúng dự án được duyệt.
+ Xây dựng, hoàn thiện và ban hành các chính sách của tỉnh về đầu tư, xây dựng, quản lý và phát triển hệ thống hạ tầng thương mại phù hợp với thực tiễn các điều kiện của tỉnh; đồng thời thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động của các công trình này.
+ Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chính sách về phát triển thương mại nói chung và các chương trình, đề án hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ hàng nông sản cho cộng đồng doanh nghiệp, hộ kinh doanh cũng như người dân trong tỉnh.
+ Tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm về hoạt động đầu tư, quản lý và khai thác các công trình hạ tầng thương mại. Đảm bảo kịp thời phát hiện những hạn chế, khó khăn trong quá trình thực hiện, từ đó chủ động sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách phù hợp, nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các công trình thương mại hoạt động hiệu quả.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc hướng dẫn thực hiện đầu tư phát triển, quản lý kinh doanh khai thác hệ thống hạ tầng thương mại theo đúng các quy định hiện hành. Thực hiện thống nhất, đồng bộ và cần có sự phối hợp thường xuyên giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý và kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư xây dựng cũng như hoạt động kinh doanh, khai thác các công trình thương mại trên địa bàn tỉnh.
3.4. Nhóm giải pháp về bồi dưỡng, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các chủ thể tham gia mô hình
- Tập trung hỗ trợ nâng cao năng sản xuất và kỹ thuật canh tác cho hộ nông dân; nâng cao năng lực kinh doanh, thương thảo hợp đồng, thương thảo về giá cả, chất lượng sản phẩm cho Doanh nghiệp - Hộ kinh doanh - Hộ nông dân thông qua các chương trình đào tạo tập huấn từ dự án, thực hiện lồng ghép nâng cao năng lực cho các chủ thể thông qua các chương trình hỗ trợ khác của tỉnh.
- Bố trí cán bộ chuyên trách, chuyên gia về trồng trọt giám sát, theo dõi, hướng dẫn trực tiếp tại ruộng, hướng dẫn nông dân về quy trình chăm sóc nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm ngay từ khâu chăm sóc đến khi thu hoạch.
- Tổ chức các lớp tập huấn, cập nhật thông tin về các chính sách tiêu thụ nông sản cho nông dân, hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, tìm kiếm thị trường tiêu thụ.
- Hỗ trợ cho nông dân, doanh nghiệp trong quá trình mua giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, một số nguyên liệu đầu vào để sản xuất sản phẩm theo tiêu chuẩn VietGAP.
3.5. Một số giải pháp khác
- Xây dựng và triển khai thực hiện các mô hình về giống, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất rau an toàn, bảo quản sau thu hoạch và chế biến rau sấy khô, đông lạnh thông qua các chương trình dự án hàng năm của tỉnh, đặc biệt là từ các chương trình liên quan đến chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, chương trình khuyến công, đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn,...
- Thực hiện chính sách cho vay ưu đãi, thủ tục thuận lợi để hộ nông dân được tiếp cận và vay vốn mở rộng mô hình áp dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, về lâu dài kiến nghị UBND tỉnh thực hiện một số chính sách bảo hiểm nông nghiệp cho nông dân ở các vùng trồng rau để giảm được rủi ro thấp nhất. Đối với chính sách cho vay để phát triển sản xuất, nhất là đầu tư vào cơ sở hạ tầng sản xuất, cần có những chính sách ưu đãi, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh vay vốn.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng và phát triển thương hiệu các mặt hàng nông sản chủ lực, có thế mạnh, trong đó có sản phẩm rau, củ, quả. Đồng thời tăng cường quảng bá, xúc tiến thương mại nhằm giới thiệu sản phẩm đến thị trường, đặc biệt là các thị trường tiêu thụ lớn như Hà Nội, và các tỉnh, thành phố trong vùng.
4.1. Sở Công Thương
- Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện dự án. Theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các chủ thể tham gia mô hình liên kết thực hiện theo các nội dung dự án.
- Phối hợp và hướng dẫn hộ nông dân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp ký kết, thực hiện hợp đồng; phối hợp tham gia giải quyết khi có tranh chấp hợp đồng xảy ra.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn, hội thảo, tham quan, học tập và hỗ trợ cho các chủ thể, đảm bảo tính thời vụ và hiệu quả cho hoạt động của các chủ thể tham gia mô hình. Hỗ trợ, hướng dẫn cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh và hộ nông dân xây dựng và triển khai các chương trình, dự án để được xem xét hỗ trợ từ nguồn kinh phí chuyển đổi giống cây trồng vật nuôi, kinh phí khuyến công, kinh phí đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp và các chương trình hỗ trợ khác của UBND tỉnh. Tổ chức và hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh tham gia hoạt động xúc tiến thương mại, thương mại điện tử nhằm tìm kiếm thị trường nâng cao kỹ năng kinh doanh.
- Xem xét thành lập Ban Quản lý dự án thuộc Sở Công Thương, thực hiện chức năng theo dõi, giám sát và báo cáo định kỳ; chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh tổ chức đánh giá sơ kết và tổng kết tình hình thực hiện dự án, báo cáo Bộ Công Thương và UBND tỉnh, từ đó kiến nghị nhân rộng mô hình (nếu dự án thành công).
4.2. Các sở, ngành, đơn vị có liên quan
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thực hiện quản lý giống, cung cấp thông tin các địa chỉ giống rau có chất lượng hàng năm để giới thiệu cho các chủ thể trong mô hình. Thực hiện rà soát và hoàn chỉnh các quy trình sản xuất, thu hoạch và bảo quản rau, để có thể hỗ trợ cho hộ nông dân trong quá trình thực hiện dự án. Cụ thể, chỉ đạo một số đơn vị trực thuộc hỗ trợ dự án:
- Trung tâm Khuyến nông tăng cường hỗ trợ công tác tập huấn, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật về sản xuất, thu hoạch và bảo quản rau. Phối hợp tuyên truyền các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới về giống, về công nghệ tưới, kỹ thuật sản xuất thâm canh.
- Chi cục Bảo vệ thực vật tăng cường công tác quản lý nhà nước chuyên ngành, quản lý chặt chẽ việc kinh doanh và khuyến cáo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn trên cây rau; dự tính dự báo phát hiện tình hình sâu bệnh và tập huấn chuyển giao kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh nông dân sản xuất rau trong vùng thực hiện dự án.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hướng dẫn các chủ thể tham gia mô hình thí điểm trong quá trình hoàn thiện các thủ tục hành chính trên cơ sở nhanh, gọn, đơn giản. Phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương trong việc đánh giá hiệu quả của mô hình thí điểm và lên phương án nhân rộng mô hình.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban hành chính sách khuyến khích, hỗ trợ nhằm tạo điều kiện tối đa cho các chủ thể tham gia mô hình tiếp cận được những chương trình ưu đãi từ các đề án phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn mang lại.
c) Sở Tài chính
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan cân đối và bố trí các nguồn kinh phí đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, các công trình thủy lợi phục vụ phát triển nông nghiệp. Chủ động phối hợp và nghiên cứu, đề xuất các cơ chế chính sách hỗ trợ nhằm đẩy mạnh các hình thức liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản, nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, gia tăng lượng hàng hóa có chất lượng cao của tỉnh phục vụ nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước và xuất khẩu.
d) Sở Khoa học và Công nghệ
Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật, quy trình sản xuất cho nông dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Phối hợp với Sở Công Thương, tổ chức các lớp tập huấn nhằm hướng dẫn, cập nhật và nâng cao kiến thức cho các chủ thể tham gia mô hình; cung cấp tài liệu, tiếp nhận hồ sơ, hỗ trợ các tổ chức đăng ký nhãn hiệu hàng hóa. Xây dựng các tiêu chuẩn thương hiệu để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của doanh nghiệp, thị trường.
đ) Hội Nông dân tỉnh
- Phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành tổ chức tuyên truyền, phổ biến những cơ chế, chính sách về thương mại nông thôn để các chủ thể tham gia sản xuất kinh doanh, nhất là các hộ nông dân hiểu rõ và thực hiện.
- Định kỳ tổ chức công tác thi đua khen thưởng kịp thời, nhằm khuyến khích và động viên các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong hoạt động sản xuất, tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp, khuyến khích hộ nông dân thi đua trong sản xuất.
- Lồng ghép các chương trình phổ biến kiến thức pháp luật với các lớp đào tạo, tập huấn kỹ năng về quản trị doanh nghiệp, kinh doanh cho hộ kinh doanh và nông dân; đặc biệt là các chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch rau và chính sách ưu đãi đầu tư phát triển,...
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, trong đó có Hội Nông dân các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp phối hợp tuyên truyền cho người nông dân các chính sách liên quan đến mô hình chuỗi liên hết, về vai trò và lợi ích của việc tham gia mô hình; phối hợp vận động các hộ nông dân tham gia mô hình.
e) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Chỉ đạo các cơ quan trực thuộc, đặc biệt là các tổ chức tín dụng bao gồm hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh phổ biến phương thức cho vay, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi để cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận được nguồn vốn vay theo hướng tạo điều kiện tối đa thông qua việc cải tiến thủ tục cho vay theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP. Từ đó, đa dạng hóa các loại hình cho vay nhằm đáp ứng tốt nhất cho sản xuất nguyên liệu; tăng cường vốn cho vay sản xuất hàng xuất khẩu, kịp thời đáp ứng nhu cầu cho các hợp đồng tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp.
h) Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh Hưng Yên
- Cập nhật, phổ biến và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tín dụng, định kỳ hàng năm, nghiên cứu dành ra một khoản ngân sách để hỗ trợ các chủ thể tham gia mô hình (bao gồm cả hợp tác xã, hộ nông dân, hộ kinh doanh) nhằm khuyến khích áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phát triển hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư kết cấu hạ tầng.
- Tạo điều kiện hỗ trợ để doanh nghiệp và người dân tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi, phục vụ sản xuất kinh doanh; đồng thời tiến hành giám sát, kiểm tra hoạt động của các tổ chức, cá nhân đảm bảo thu hồi vốn theo đúng quy định.
4.3. Trách nhiệm của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh và nông dân tham gia mô hình.
Các chủ thể tham gia mô hình cam kết và thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ khi tham gia mô hình, cùng nhau bàn bạc và giải quyết khi có phát sinh những vướng mắc.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch: Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội Nông dân tỉnh; Giám đốc: Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh Hưng Yên, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 02/2020/QĐ-UBND về phân cấp phê duyệt hỗ trợ liên kết gắn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2Quyết định 08/2020/QĐ-UBND quy định về thẩm quyền phê duyệt hỗ trợ liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2020 về tổ chức thực hiện Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2025
- 4Quyết định 2895/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt dự án “Xây dựng mô hình chuỗi liên kết phát triển thị trường sản xuất và tiêu thụ nhãn" trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 5Quyết định 1029/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Đổi mới hình thức tổ chức sản xuất, gắn với chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, xây dựng thương hiệu trong lĩnh vực nông lâm nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 6Quyết định 3680/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển vùng sản xuất rau, củ, quả an toàn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025
- 1Quyết định 80/2002/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 23/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 4Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1854/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
- 6Luật Doanh nghiệp 2014
- 7Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Thông tư 10/2015/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 10Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 11Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 12Quyết định 02/2020/QĐ-UBND về phân cấp phê duyệt hỗ trợ liên kết gắn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 13Quyết định 08/2020/QĐ-UBND quy định về thẩm quyền phê duyệt hỗ trợ liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 14Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2020 về tổ chức thực hiện Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2025
- 15Quyết định 2895/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt dự án “Xây dựng mô hình chuỗi liên kết phát triển thị trường sản xuất và tiêu thụ nhãn" trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 16Quyết định 1029/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Đổi mới hình thức tổ chức sản xuất, gắn với chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, xây dựng thương hiệu trong lĩnh vực nông lâm nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 17Quyết định 3680/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển vùng sản xuất rau, củ, quả an toàn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025
Quyết định 2896/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt dự án Xây dựng mô hình chuỗi liên kết phát triển thị trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau, củ, quả trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- Số hiệu: 2896/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/12/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Bùi Thế Cử
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra