- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tiếp công dân 2013
- 4Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 6Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 7Luật Tố cáo 2018
- 8Chỉ thị 28/CT-UBND năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 9Quy định 11-QĐi/TW năm 2019 về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 12Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 13Thông tư 02/2021/TT-TTCP quy định về chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 14Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Kết luận 05-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 188/KH-UBND | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 10 tháng 10 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
KHẮC PHỤC, CẢI THIỆN, NÂNG CAO CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Ngày 31/8/2022, Thanh tra Chính phủ ban hành Công văn số 1414/TTCP-C.IV của Thanh tra Chính phủ về điểm đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN) năm 2020 của tỉnh Bà Rịa - Vùng Tàu. Theo kết quả đánh giá còn một số nội dung được đánh giá chưa đạt yêu cầu.
Để khắc phục, cải thiện, nâng cao chỉ số đánh giá công tác PCTN trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong những năm tiếp theo, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các quy định của hoạt động quản lý Nhà nước về công tác PCTN, tiêu cực; khắc phục những điểm còn tồn tại trong đánh giá công tác PCTN, tiêu cực hàng năm của Thanh tra Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong những năm tiếp theo.
- Tạo sự chuyển biến về công tác PCTN, tiêu cực trong thời gian tới; củng cố, tăng cường nhận thức, hành động, niềm tin của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước trong công tác PCTN, tiêu cực; thực hiện công tác PCTN, tiêu cực có hiệu quả, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.
- Là cơ sở để các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác PCTN, tiêu cực, nâng cao chất lượng đánh giá công tác PCTN theo “Bộ chỉ số đánh giá công tác PCTN hàng năm của Thanh tra Chính phủ”.
- Cụ thể hóa các quy định của pháp luật về PCTN, tiêu cực phù hợp với điều kiện thực tế của từng cơ quan, đơn vị, địa phương; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các quy định về PCTN, tiêu cực; thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN nhằm phát hiện, kịp thời xử lý, ngăn chặn các hành vi tham nhũng, tiêu cực.
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị và đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong việc quán triệt, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về công tác PCTN, tiêu cực. Lấy kết quả công tác PCTN, tiêu cực là thước đo đánh giá phẩm chất, năng lực, trách nhiệm và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Công tác PCTN, tiêu cực của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương phải được triển khai cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tế, tránh hình thức. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị để tiếp tục lãnh đạo thực hiện các giải pháp thiết thực, hiệu quả trong công tác PCTN, tiêu cực trên địa bàn toàn tỉnh.
II. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
1.1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về công tác PCTN, tiêu cực; triển khai đồng bộ các quy định của pháp luật về phòng ngừa tham nhũng theo quy định, trong đó tập trung vào một số nội dung cụ thể sau:
- Ban hành các văn bản chỉ đạo về công tác PCTN, tiêu cực đảm bảo yêu cầu về mặt nội dung và tính kịp thời.
- Việc xây dựng chương trình, kế hoạch PCTN, tiêu cực hàng năm phải đảm bảo về mặt hình thức văn bản và nội dung cụ thể, phù hợp với việc tổ chức triển khai thực hiện của cấp, ngành, cơ quan, đơn vị mình; xác định mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể rõ ràng, phân công bố trí nguồn lực thực hiện; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất, kiến nghị việc xây dựng và hoàn thiện thể chế về công tác quản lý kinh tế - xã hội để phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng theo quy định.
1.2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN, tiêu cực
- Tập trung chỉ đạo, xây dựng kế hoạch triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các quy định của Trung ương, của tỉnh, ngành, địa phương về PCTN, tiêu cực đảm bảo hiệu quả với nhiều phương pháp, hình thức sáng tạo khác nhau; gắn công tác tuyên truyền phát huy dân chủ ở cơ sở với các cuộc vận động lớn trên địa bàn tỉnh và việc tiếp tục đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trong tỉnh.
- Các văn bản tập trung triển khai như: Luật PCTN năm 2018; Chỉ thị số 04-CT/TW, ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế”; Kết luận số 05-KL/TW, ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính trị trong công tác phát hiện xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCTN; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Kế hoạch số 72-KH/TU, ngày 16/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 05-KL/TW, ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình chủ động tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản liên quan đến lĩnh vực PCTN, tiêu cực đúng thời gian, đảm bảo nội dung nhằm tăng cường các biện pháp phòng ngừa tham nhũng.
2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng
Tăng cường chỉ đạo, triển khai đồng bộ các quy định của pháp luật về phòng ngừa tham nhũng, trong đó tập trung vào một số nội dung cụ thể sau:
2.1. Việc thực hiện công khai, minh bạch:
- Thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo Điều 10 Luật PCTN năm 2018; kiểm soát xung đột lợi ích; tiếp tục triển khai thực hiện các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn đối với các cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp theo quy định; xây dựng kế hoạch, triển khai việc tự kiểm tra nội bộ về thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo quy định của Luật PCTN năm 2018, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các sai phạm.
- Tiếp tục chỉ đạo, thực hiện các quy định về quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức; Chỉ thị 28/CT-UBND ngày 12/12/2016 của UBND tỉnh về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2.2. Công tác cải cách hành chính:
Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương mình bằng các hình thức phù hợp; thực hiện nghiêm việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
2.3. Thực hiện minh bạch tài sản, thu nhập:
- Thực hiện tốt việc kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thông qua việc kê khai, minh bạch tài sản hàng năm.
- Qua công tác thanh tra, kiểm tra PCTN, Thanh tra tỉnh trong phạm vi thẩm quyền của mình chủ động xây dựng kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hàng năm của cán bộ, công chức, viên chức; xác minh khi có dấu hiệu biến động bất thường về tài sản, thu nhập; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật, nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo, triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN.
3. Công tác phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng
3.1. Công tác tự kiểm tra nội bộ:
Tiếp tục chỉ đạo việc xây dựng, triển khai thực hiện tự kiểm tra nội bộ trong cơ quan, đơn vị, địa phương; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do đơn vị quản lý nhằm chủ động ngăn ngừa, kịp thời phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng. Chỉ đạo việc tự kiểm tra tài chính, kế toán theo quy định tại Luật PCTN năm 2018 và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
3.2. Công tác thanh tra gắn với đấu tranh PCTN, tiêu cực:
Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, tiến hành thanh tra, kiểm tra theo đúng chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; kịp thời phát hiện xử lý các vụ việc có liên quan đến tham nhũng. Qua thanh tra, kiểm tra cần chú trọng việc phát hiện, kiến nghị sửa đổi cơ chế, chính sách nhằm khắc phục những sơ hở, bất cập trong quản lý; tăng cường chỉ đạo, thực hiện nghiêm các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra theo quy định pháp luật.
3.3. Công tác giải quyết tố cáo tham nhũng:
Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, đường lối của Đảng, các quy định của pháp luật về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo”; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Quy định số 11-QĐ/TW, ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về “Trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp công dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý phản ánh, kiến nghị của dân”; Luật Tiếp công dân năm 2013; Luật Khiếu nại năm 2011, Luật Tố cáo năm 2018 và các nghị định quy định chi tiết các luật này và hướng dẫn nghiệp vụ công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo; các vụ việc liên quan đến tham nhũng phải được giải quyết kịp thời, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm về PCTN:
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai các cuộc thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN; lựa chọn nội dung thanh tra trách nhiệm cho phù hợp, tập trung vào một số nội dung nhạy cảm, phức tạp, dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, yếu kém trong triển khai thực hiện; kiên quyết xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền đối với tập thể, cá nhân có vi phạm theo quy định của pháp luật.
3.5. Công tác điều tra, truy tố, xét xử các hành vi tham nhũng:
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử các vụ việc, vụ án tham nhũng. Tăng cường công tác thu hồi tài sản vi phạm do tham nhũng theo Chỉ thị số 04-CT/TW, ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế”. Đẩy mạnh công tác quản lý Nhà nước về PCTN, việc phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng. Thực hiện nghiêm túc Kết luận số 05-KL/TW, ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính trị trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Kế hoạch số 72-KH/TU, ngày 16/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 05-KL/TW, ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính trị; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng.
- Tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động, tăng cường phương tiện, thiết bị nghiệp vụ, củng cố, nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác PCTN, nhất là đội ngũ cán bộ Thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm sát, tòa án, thi hành án trực tiếp làm nhiệm vụ phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng. Đồng thời xử lý nghiêm minh các vụ việc phát hiện qua thanh tra, kiểm tra.
3.6. Hoạt động giám sát:
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cùng cấp trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, tiêu cực; xem xét, xử lý kịp thời những kiến nghị của doanh nghiệp và người dân do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên yêu cầu; phối hợp và tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan truyền thông tham gia giám sát việc thực hiện công tác PCTN, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện nhiệm vụ đánh giá công tác PCTN
Công tác đánh giá PCTN cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Thanh tra Chính phủ triển khai thường xuyên hàng năm theo quy định của Luật PCTN năm 2018 và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP. Để nâng cao điểm số các tiêu chí theo Bộ chỉ số đánh giá công tác PCTN được ban hành hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc chỉ đạo, triển khai, nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về PCTN, thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa, tăng cường công tác phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng. Đồng thời chỉ đạo nghiêm túc, sát sao việc xây dựng báo cáo hàng năm về công tác đánh giá PCTN cấp tỉnh theo “Bộ chỉ số đánh giá công tác PCTN hàng năm của Thanh tra Chính phủ”.
III. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Kế hoạch này, yêu cầu các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện; chủ động xây dựng kế hoạch khắc phục và nâng cao hiệu quả công tác PCTN tại cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm cải thiện, nâng cao chỉ số đánh giá công tác PCTN của tỉnh hàng năm. Quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh tổng hợp) để chỉ đạo xử lý.
2. Giao Thanh tra tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nội dung trên, định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định; kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý những vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện việc đánh giá công tác PCTN hàng năm của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn.
IV. Chế độ báo cáo
1. Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo quy định tại Thông tư số 02/2021/TT-TTCP ngày 22/3/2021 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN, báo cáo gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp, xây dựng báo cáo của UBND tỉnh báo cáo Thanh tra Chính phủ, Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh theo quy định.
2. Giao Thanh tra tỉnh tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, xem đây là nội dung để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 3040/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2022 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Kế hoạch 237/KH-UBND về khắc phục các tồn tại, hạn chế trong công tác đánh giá phòng, chống tham nhũng năm 2020 và tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện biện pháp phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2022
- 3Báo cáo 136/BC-HĐND về thẩm tra công tác phòng, chống tham nhũng 6 tháng đầu năm 2020 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Kế hoạch 225/KH-STP-TTR thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2021 tại Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh
- 5Kế hoạch 1202/KH-SVHTT thực hiện Đề án "Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Phòng, chống tham nhũng năm 2021" của Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh
- 6Kế hoạch 3644/KH-UBND năm 2022 triển khai nhiệm vụ, giải pháp về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 7Kế hoạch 729/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2021 do Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Kế hoạch 74/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí năm 2022 do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Kế hoạch 250/KH-UBND năm 2022 về khắc phục tồn tại, hạn chế trong việc đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng và biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 10Công văn 2290/GDĐT-PC về báo cáo thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng năm 2015 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2023 thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2024 khắc phục, cải thiện, nâng cao chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác phòng, chống tham nhũng do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tiếp công dân 2013
- 4Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 6Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 7Luật Tố cáo 2018
- 8Chỉ thị 28/CT-UBND năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 9Quy định 11-QĐi/TW năm 2019 về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 12Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 13Thông tư 02/2021/TT-TTCP quy định về chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 14Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Kết luận 05-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Kế hoạch 3040/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2022 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17Kế hoạch 237/KH-UBND về khắc phục các tồn tại, hạn chế trong công tác đánh giá phòng, chống tham nhũng năm 2020 và tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện biện pháp phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2022
- 18Báo cáo 136/BC-HĐND về thẩm tra công tác phòng, chống tham nhũng 6 tháng đầu năm 2020 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 19Kế hoạch 225/KH-STP-TTR thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2021 tại Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh
- 20Kế hoạch 1202/KH-SVHTT thực hiện Đề án "Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Phòng, chống tham nhũng năm 2021" của Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh
- 21Kế hoạch 3644/KH-UBND năm 2022 triển khai nhiệm vụ, giải pháp về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 22Kế hoạch 729/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2021 do Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 23Kế hoạch 74/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí năm 2022 do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 24Kế hoạch 250/KH-UBND năm 2022 về khắc phục tồn tại, hạn chế trong việc đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng và biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 25Công văn 2290/GDĐT-PC về báo cáo thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng năm 2015 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 26Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2023 thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 27Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2024 khắc phục, cải thiện, nâng cao chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác phòng, chống tham nhũng do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Kế hoạch 188/KH-UBND năm 2022 về khắc phục, cải thiện, nâng cao chỉ số đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Số hiệu: 188/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/10/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Nguyễn Văn Thọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/10/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định