Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 171/KH-UBND | Bà Ria - Vũng Tàu, ngày 09 tháng 12 năm 2019 |
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT NĂM 2020
1. Mục đích:
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập của lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, giảm tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn; gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Đào tạo nghề cho người khuyết tật phát huy khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu bản thân; tạo điều kiện để người khuyết tật vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng cộng đồng và xã hội.
- Đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng cho người lao động nông thôn, lao động đồng bào dân tộc thiểu số, lao động thuộc hộ nghèo, lao động bị thu hồi đất canh tác và lao động nông thôn khác nhằm nâng cao hiệu quả công việc, phục vụ nhu cầu tuyển dụng lao động tại các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hoặc tự tạo việc làm sau khi học nghề.
- Tỷ lệ lao động có việc làm sau khi đào tạo nghề ít nhất đạt 80% số người học có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn.
2. Yêu cầu:
- Huy động sự tham gia của hệ thống chính trị và mọi tầng lớp nhân dân vào việc triển khai thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đào tạo nghề cho người khuyết tật; tạo được sự phối kết hợp chặt chẽ của các cấp, ngành trên địa bàn tỉnh trong việc triển khai thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ; Quyết định số 3576/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của UBND tỉnh phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Quyết định số 3178/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 3576/QĐ-UBND.
- Học viên sau khi học xong thực hiện được kỹ năng nghề đã được đào tạo trong quá trình học.
- Các địa phương phải xác định công tác đào tạo nghề là nhiệm vụ trọng tâm. Đào tạo gắn với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp và chuyển dịch lao động nông nghiệp của địa phương và quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở cấp xã.
- Chỉ tổ chức đào tạo nghề cho người lao động khi xác định được nơi làm việc, mức thu nhập và việc làm sau học nghề.
1. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng cho 1.424 lao động nông thôn, trong đó:
- Nghề phi nông nghiệp: 664 lao động.
- Nghề nông nghiệp: 760 lao động.
2. Đào tạo nghề cho người khuyết tật: Tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng cho 30 người khuyết tật.
(Đính kèm Phụ lục 01)
1. Đối tượng, điều kiện, chính sách, mức hỗ trợ:
- Thực hiện theo Quyết định số 3576/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020; Quyết định số 3178/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 3576/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020”.
Đối những người lao động lớn tuổi (nữ: trên 55 tuổi, nam: trên 60 tuổi) thì UBND cấp huyện quyết định việc cho phép được học nghề theo chính sách trong Quyết định số 1956/QĐ-TTg 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; với điều kiện người học phải đáp ứng được yêu cầu sức khỏe của nghề đăng ký học.
- Mức chi phí đào tạo nghề và mức hỗ trợ chi phí học nghề ở trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 1111/QĐ-UBND ngày 11/6/2012 về việc ban hành danh mục nghề và mức chi phí đào tạo cho từng nghề trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ năm 2012 và Quyết định số 2712/QĐ-UBND ngày 10/11/2015 ban hành danh mục nghề và mức chi phí hỗ trợ đào tạo nghề cho nghề khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đối với các lớp đào tạo nghề lao động nông thôn tổ chức dưới 15 học viên cộng thêm 30%; dưới 20 học viên cộng thêm 20%; dưới 25 học viên cộng thêm 10% chi phí hỗ trợ đào tạo.
Theo danh mục các nghề quy định tại Quyết định số 1111/QĐ-UBND ngày 11/6/2012 ban hành danh mục nghề và mức chi phí hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn, Quyết định số 2712/QĐ-UBND ngày 10/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục nghề và mức chi phí hỗ trợ đào tạo nghề cho nghề khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và nhu cầu đào tạo nghề của các địa phương đề xuất.
3. Quy mô đào tạo, chương trình đào tạo:
- Quy mô đào tạo nghề: tối đa 35 học viên/lớp
- Chương trình, giáo trình đào tạo nghề:
+ Chương trình đào tạo trình độ sơ cấp: thời gian thực học tối thiểu là 300 giờ, trong đó thời gian thực hành tối thiểu chiếm từ 80% thời gian thực học.
+ Chương trình đào tạo dưới 03 tháng: thời gian thực học từ 100 giờ đến dưới 300 giờ, trong đó thời gian thực hành tối thiểu chiếm 80% thời gian thực học.
4. Đơn vị tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
- Các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, trung tâm, tổ chức chính trị - xã hội, địa phương, doanh nghiệp, hợp tác xã, các Viện nghiên cứu và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ... có đủ điều kiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn nếu có nhu cầu tham gia.
- Cơ sở tham gia đào tạo nghề trình độ sơ cấp phải được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đào tạo nghề đối với nghề đào tạo;
- Cơ sở tham gia đào tạo nghề dưới ba tháng phải chuẩn bị đủ các điều kiện để dạy nghề và được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, thông báo bằng văn bản về nghề đào tạo, quy mô đào tạo đối với từng nghề. Các điều kiện để dạy nghề, gồm:
+ Có đội ngũ giáo viên hoặc người đào tạo nghề có chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm thực tế về nghề sẽ tổ chức đào tạo; đã được bồi dưỡng kỹ năng đào tạo nghề cho lao động nông thôn và phải có ít nhất 2 giáo viên hoặc người đào tạo nghề trực tiếp giảng dạy ở 1 lớp đào tạo nghề;
+ Có đủ cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện dạy nghề phù hợp với nghề sẽ tổ chức đào tạo và số lượng người học;
+ Có chương trình, tài liệu dạy nghề của nghề sẽ tổ chức đào tạo được xây dựng và phê duyệt phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể theo yêu cầu sản xuất, kinh doanh hoặc quy trình sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi và điều kiện của người học ở từng vùng; chương trình đào tạo phải xác định rõ thời gian đào tạo và thời gian thực học của từng nghề.
5.1. Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn:
- Nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành, cán bộ, công chức nhằm tổ chức đào tạo nghê cho lao động nông thôn đạt hiệu quả.
- Tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ đối với lao động nông thôn tham gia học nghề, để người dân hiểu rõ về lợi ích, nghĩa vụ và trách nhiệm; để từ đó tích cực tham gia học nghề tạo việc làm, nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống góp phần xây dựng nông thôn mới.
5.2. Khảo sát và dự báo nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
Tổ chức khảo sát, rà soát, cập nhật thông tin nhu cầu học nghề của người lao động; nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp; năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn để từ đó xây dựng danh mục nghề đào tạo phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương. Tập trung xây dựng mô hình điểm để chỉ đạo, rút kinh nghiệm trong xây dựng mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, đặc biệt là đối với các mô hình đạt hiệu quả cần nhân rộng.
5.3. Hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động:
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo các mô hình đã thí điểm có hiệu quả; đào tạo tại doanh nghiệp, làng nghề, vùng chuyên canh, xã; gắn đào tạo với liên kết sản xuất, hỗ trợ vốn sản xuất, tạo việc làm cho lao động nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
- Đối với đào tạo nghề phi nông nghiệp: tập trung tổ chức đào tạo theo vị trí làm việc tại doanh nghiệp hoặc theo hợp đồng bao tiêu sản phẩm. Chú trọng quan tâm các nghề đối với lĩnh vực dịch vụ du lịch để đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Đối với đào tạo nghề nông nghiệp: tập trung tổ chức đào tạo cho các đối tượng là nông dân nòng cốt tại địa phương, đủ điều kiện áp dụng kiến thức nghề sau khi học; trong đó, tập trung đào tạo các đối tượng:
+ Nông dân tham gia các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, vùng chuyên canh áp dụng công nghệ cao, có hợp đồng liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm với doanh nghiệp.
+ Nông dân tham gia các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới, Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chương trình giảm nghèo và các Chương trình, Đề án khác.
- Ưu tiên hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm đối với người khuyết tật, lao động nữ.
5.5. Kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án:
- Kiểm tra đột xuất, định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm; tổ chức đoàn kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động thôn thôn ở các huyện, thị xã, thành phố.
- Báo cáo, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung Đề án; tình hình quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch.
- Ban chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên cử cán bộ kiểm tra các lớp đào tạo trên địa bàn; chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát hoạt động đào tạo nghề của tất cả các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa phương.
1. Tổng kinh phí thực hiện: tổng kinh phí thực hiện kế hoạch năm 2020: 7.394.455.000 đồng (Đính kèm Phụ lục số 02).
2. Kinh phí thực hiện: Nguồn ngân sách tỉnh.
a. Ngân sách tỉnh đảm bảo các hoạt động của kế hoạch gồm:
- Hoạt động tuyên truyền tư vấn học nghề, việc làm (bồi dưỡng kỹ năng tuyên truyền tư vấn học nghề, việc làm cho người lao động).
- Đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.
- Hoạt động đánh giá, giám sát ban chỉ đạo cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ phụ trách nghề cấp xã.
- Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật các nghề đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo nghề dưới 03 tháng.
- Đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng cho lao động nông thôn là người dân tộc thiểu số thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo và hộ cận nghèo được hưởng chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú.
b. Ngân sách cấp huyện: Tự cân đối thêm để đảm bảo kinh phí chi cho công tác tuyên truyền, kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện đề án đào tạo nghề lao động nông thôn trên địa bàn.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì cùng Sở Tài chính thẩm định phê duyệt chi phí đào tạo cho từng nghề phi nông nghiệp.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch cho các thành viên ban chỉ đạo tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện đề án ở các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn hàng quý, 6 tháng và cả năm.
- Chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng đào tạo nghề phi nông nghiệp theo nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho lao động của nhiều địa phương trong một lớp nghề.
- Tổng hợp báo cáo, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung đề án; tình hình quản lý và sử dụng ngân sách của đề án, ở các sở, ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị đào tạo nghề được giao kinh phí triển khai thực hiện đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, thẩm định và tham mưu UBND Tỉnh ban hành định mức kinh tế kỹ thuật các nghề phi nông nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo nghề dưới 03 tháng.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Phối hợp cùng Sở Tài chính thẩm định phê duyệt chi phí đào tạo cho từng nghề nông nghiệp.
- Chủ động phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, các sở cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát quá trình đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề; đồng thời báo cáo định kỳ hàng quý và đột xuất tình hình đào tạo nghề nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Phân bổ kinh phí cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
- Phân bổ kinh phí cho UBND các huyện, thị xã, thành phố chi trả chi phí học nghề, hỗ trợ tiền ăn và đi lại cho các học viên học nghề nông nghiệp.
- Phân bổ kinh phí cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Phát triển nông thôn) thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thẩm định mức chi phí đào tạo cho từng nghề.
- Phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Chủ trì phối hợp với cơ quan thông tin, truyền thông để cung cấp thông tin thị trường hàng hóa; hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Phối hợp với UBND huyện, thị xã,thành phố khảo sát, tổng hợp nhu cầu đào tạo nghề cho lao động tại các cơ sở công nghiệp nông thôn để có kế hoạch tổ chức đào tạo.
- Phối hợp Sở Lao động-Thương binh và Xã hội đề xuất chương trình, nội dung đào tạo nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
5. Sở Thông tin - Truyền thông:
- Chủ trì thực hiện tuyên truyền công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo nội dung, chương trình, kế hoạch của Bộ Thông tin - Truyền thông, các Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh.
- Chỉ đạo, định hướng cho các cơ quan báo chí trong tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông, các trang thông tin điện tử, bản tin của các cơ quan nhà nước, đoàn thể, doanh nghiệp về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo đài truyền thanh của địa phương có có chuyên mục tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc huyện phối hợp với Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh thông tin về thị trường lao động, sàn giao dịch việc làm để người lao động biết và tham gia thị trường lao động.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn rà soát tư vấn, thống kê nhu cầu học nghề của người lao động; chịu trách nhiệm xác nhận vào đơn học nghề của người lao động; xác nhận việc học nghề ứng với việc làm, tăng năng suất lao động hoặc tự giải quyết việc làm sau khi học nghề để các cơ sở đào tạo nghề tổ chức đào tạo nghề cho người lao động.
- Chỉ tổ chức đào tạo nghề cho người lao động khi xác định được nơi làm việc, mức thu nhập và việc làm sau học nghề.
- Phối hợp Hội Cựu chiến binh giám sát việc tổ chức đào tạo nghề cho lao động tại địa phương.
- Theo dõi báo cáo định kỳ một số chỉ tiêu đánh giá thực hiện Đề án theo Quyết định 1582/QĐ-LĐTBXH ngày 02/12/2011 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, báo cáo thống kê số lao động có việc làm, mức thu nhập và hiệu quả liên quan với nghề đã học sau khi được đào tạo nghề về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo) để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh theo quy định.
7. Các cơ sở tham gia đào tạo:
- Phối hợp tổ chức tuyển sinh đào tạo cho lao động nông thôn các nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch số 30/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNN&PTNT-BCT-BTTTT ngày 12/12/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Công thương và Bộ Thông tin - Truyền thông về việc hướng dẫn trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “ Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
- Thực hiện các quy định về biểu mẫu, sổ sách quản lý dạy và học; tổ chức kiểm tra, thi và cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với UBND cấp xã theo dõi, thống kê tình trạng việc làm và thu nhập với việc làm có được sau khi học nghề.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội:
8.1. Ủy ban mặt trận tổ quốc tỉnh:
- Tổ chức tuyên truyền vận động lao động nông thôn tham gia học nghề.
- Tham gia kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án theo kế hoạch của UBND Tỉnh.
8.2. Hội Nông dân tỉnh:
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nông dân tham gia học nghề.
- Tham gia kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án theo kế hoạch của UBND Tỉnh.
8.3. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh:
- Tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc làm cho phụ nữ theo Quyết định số 3576/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020; Quyết định số 3178/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 3576/QĐ-UBND.
- Vận động các hội viên tích cực tham gia học nghề.
- Tham gia kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án theo kế hoạch của UBND tỉnh.
8.4. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh:
- Tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc làm cho thanh niên theo Quyết định số 3576/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 với Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg ngày 21/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm.
- Chỉ đạo Đoàn thanh niên các cấp vận động thanh niên lao động nông thôn tích cực tham gia học nghề.
Trên đây là kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đào tạo nghề cho người khuyết tật năm 2020, yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CHỈ TIÊU ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 171/KH-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2019 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
ĐVT: người
Stt | Đơn vị | Chỉ tiêu đào tạo | ||
Tổng số | Nghề phi nông nghiệp | Nghề nông nghiệp | ||
I | Đào tạo nghề cho lao động nông thôn | 1.424 | 664 | 760 |
1 | Thành phố Vũng Tàu | 65 | 30 | 35 |
2 | Thành phố Bà Rịa | 50 | - | 50 |
3 | Huyện Châu Đức | 58 | - | 58 |
4 | Thị xã Phú Mỹ | 146 | 36 | 110 |
5 | Huyện Long Điền | 172 | 100 | 72 |
6 | Huyện Đất Đỏ | 180 | 30 | 150 |
7 | Huyện Xuyên Mộc | 488 | 203 | 285 |
8 | Huyện Côn Đảo | 25 | 25 | - |
9 | Sở Lao động -TBXH (đào tạo gắn với nhu cầu doanh nghiệp) | 240 | 240 | - |
II | Đào tạo nghề cho người khuyết tật Hội người mù tỉnh, Hội NNCDDC-DOXIN và BTXH tỉnh, Hội Bảo trợ, Hội người mù các huyện, thị xã, thành phố | 30 | 30 | - |
| Tổng cộng (I+II) | 1.454 | 694 | 760 |
KINH PHÍ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN, NGƯỜI KHUYẾT TẬT NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 171/KH-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2019 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
ĐVT: Đồng
TT | Nội dung | Đơn vị thực hiện | Kinh phí thực hiện |
1 | Hỗ trợ học nghề |
| 6.229.981.000 |
1.1 | Hỗ trợ học nghề cho lao động nông thôn | Sở LĐTB&XH, Sở NN&PTNT, P. LĐTB&XH, P.NN&PTNT (phòng kinh tế) các huyện, thị xã, thành phố; Hội NNCDDC-DOXIN và BTXH tỉnh | 6.054.481.000 |
1.1.1 | Hỗ trợ chi phí học nghề phi nông nghiệp trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng, hỗ trợ tiền ăn và đi lại | Sở LĐ-TB&XH, phòng LĐ- TB&XH các huyện, thị xã, thành phố | 3.230.341.000 |
1.1.2 | Hỗ trợ chi phí học nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng, hỗ trợ tiền ăn và đi lại | Sở NNPT&NT, phòng NN&PTNT (phòng Kinh tế) các huyện, thị xã, tp | 2.824.140.000 |
- | UBND thành phố Vũng Tàu | Phòng Kinh tế | 130.900.000 |
- | UBND thành phố Bà Rịa | Phòng Kinh tế | 187.000.000 |
- | UBND thị xã Phú Mỹ | Phòng Kinh tế | 403.900.000 |
- | UBND huyện Xuyên Mộc | Phòng NN&PTNT | 1.010.470.000 |
- | UBND huyện Đất Đỏ | Phòng NN&PTNT | 574.480.000 |
- | UBND huyện Long Điền | Phòng NN&PTNT | 298.800.000 |
- | UBND huyện Châu Đức | Phòng NN&PTNT | 218.590.000 |
- | UBND huyện Côn Đảo | Phòng NN&PTNT | - |
1.2 | Hỗ trợ chi phí học nghề cho người khuyết tật trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng, hỗ trợ tiền ăn và đi lại | Sở LĐTB&XH, Hội NNCDDC-DOXIN và BTXH tỉnh, Hội Bảo trợ, các huyện, thị xã, thành phố | 175.500.000 |
2 | Xây dựng, thẩm định định mức kinh tế kỹ thuật về đào tạo nghề phi nông nghiệp trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp (10 nghề) | Sở Nông nghiệp và PTNT | 326.800.000 |
3 | Xây dựng đơn giá đào tạo nghề nông nghiệp cho 10 nghề | Sở Nông nghiệp và PTNT | 228.760.000 |
4 | Hoạt động đánh giá, giám sát đề án Ban chỉ đạo |
| 279.544.000 |
Sở Lao động-TB&XH | 134.400.000 | ||
Sở Nông nghiệp và PTNT | 145.144.000 | ||
5 | Hoạt động tuyên truyền tư vấn học nghề, việc làm |
| 329.370.000 |
Sở Lao động - TB&XH, Báo BR-VT, Đài PTTH tỉnh, Tạp chí lao động xã hội | 57.500.000 | ||
Sở Nông nghiệp & PTNT | 271.870.000 | ||
| Tổng cộng |
| 7.394.455.000 |
- 1Quyết định 858/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2019
- 2Kế hoạch 107/KH-UBND về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình năm 2019
- 3Quyết định 1593/QĐ-UBND năm 2019 về chỉ tiêu giám sát, đánh giá thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4Kế hoạch 07/KH-UBND về trợ giúp người khuyết tật năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Kế hoạch 31/KH-UBND về đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020
- 6Kế hoạch 4351/KH-UBND năm 2022 triển khai chương trình đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030
- 7Quyết định 3733/QĐ-UBND năm 2016 về Danh mục nghề đào tạo cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
- 1Quyết định 103/2008/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1582/QĐ-LĐTBXH năm 2011 về chỉ tiêu giám sát, đánh giá thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định 1956/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Thông tư liên tịch 30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNN&PTNT-BCT-BTTTT hướng dẫn trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" do Bộ trưởng các Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công thương - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Quyết định 971/QĐ-TTg năm 2015 sửa đổi Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2712/QĐ-UBND năm 2015 về danh mục nghề và mức chi phí hỗ trợ đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7Quyết định 3178/QĐ-UBND năm 2015 sửa đổi Quyết định 3576/QĐ-UBND phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 8Quyết định 858/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2019
- 9Kế hoạch 107/KH-UBND về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình năm 2019
- 10Quyết định 1593/QĐ-UBND năm 2019 về chỉ tiêu giám sát, đánh giá thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 11Kế hoạch 07/KH-UBND về trợ giúp người khuyết tật năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 12Kế hoạch 31/KH-UBND về đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020
- 13Kế hoạch 4351/KH-UBND năm 2022 triển khai chương trình đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030
- 14Quyết định 3733/QĐ-UBND năm 2016 về Danh mục nghề đào tạo cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2019 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đào tạo nghề cho người khuyết tật năm 2020 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- Số hiệu: 171/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 09/12/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Trần Văn Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra