Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 158/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 26 tháng 10 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030; GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của Ủy ban Dân tộc Quy định quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 372/QĐ-UBND ngày 19/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021 - 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Giám sát, đánh giá công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc chấp hành quy định về quản lý và việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh (Sau đây viết tắt là Chương trình).
Kiểm tra, kịp thời phát hiện khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai, phát huy những mặt tích cực, phát hiện những mặt còn yếu kém, hạn chế trong quá quá trình tổ chức thực hiện Chương trình ở các cấp, qua đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị trong tổ chức thực hiện.
2. Yêu cầu
Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc đột xuất (khi cần thiết).
Thu thập, tổng hợp thông tin từ các biểu mẫu theo quy định và đảm bảo tính chính xác, việc gửi báo cáo về cơ quan phụ trách thực hiện đúng biểu mẫu, đúng thời hạn.
Công tác giám sát, đánh giá phải bám sát mục tiêu, nội dung của các dự án, tiểu dự án của Chương trình; bảo đảm khách quan, phản ánh trung thực, đúng thực chất, đầy đủ kết quả đạt được; không làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, đơn vị tổ chức, cá nhân được kiểm tra, giám sát; kịp thời xử lý theo quy định hoặc kiến nghị, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý những tồn tại, hạn chế các phát hiện sau kiểm tra, giám sát.
II. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
1. Đối tượng
- Chủ chương trình, chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần, chủ đầu tư các dự án, hoạt động thuộc Chương trình.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2025.
- Định kỳ 6 tháng, hằng năm.
- Đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ cho cả giai đoạn.
- Đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
III. NỘI DUNG, QUY TRÌNH GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Cơ quan thực hiện Giám sát Chương trình: Chủ chương trình, chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần và các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan.
2. Nội dung giám sát
a) Theo dõi, kiểm tra việc quản lý thực hiện chương trình: Xây dựng hệ thống văn bản quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện dự án thành phần theo phân cấp, lập kế hoạch thực hiện giai đoạn 5 năm và kế hoạch hằng năm; thực hiện và điều chỉnh kế hoạch triển khai chương trình; công tác truyền thông, tăng cường năng lực quản lý chương trình, thực hiện nội dung, hoạt động dự án thành phần.
b) Theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện Chương trình: Tiến độ, mức độ, kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ; khối lượng thực hiện các nội dung, hoạt động thuộc Chương trình.
c) Theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, dự toán ngân sách nhà nước: lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện dự án đầu tư; huy động, sử dụng vốn thực hiện chương trình, dự án thành phần; tình hình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong thực hiện các dự án đầu tư, nội dung, hoạt động thuộc chương trình, dự án thành phần (giải ngân, thanh toán, quyết toán, nợ đọng vốn xây dựng cơ bản (nếu có)).
d) Theo dõi, kiểm tra năng lực tổ chức thực hiện, việc chấp hành quy định về quản lý Chương trình, quản lý đầu tư, biện pháp xử lý các vấn đề vi phạm đã được cơ quan có thẩm quyền phát hiện (nếu có) của chủ dự án thành phần, cơ quan chủ quản Chương trình.
đ) Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành chế độ giám sát, đánh giá chương trình của chủ dự án thành phần, cơ quan chủ quản Chương trình.
e) Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình, kết quả xử lý các vướng mắc, khó khăn thuộc thẩm quyền và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt thẩm quyền.
3. Thời điểm giám sát: Theo định kỳ 6 tháng, cả năm hoặc đột xuất.
4. Phương pháp giám sát
- Thu thập các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, các báo cáo giám sát (kỳ trước), báo cáo giám sát, đánh giá và các tài liệu liên quan của địa phương.
- Khảo sát, kiểm tra thực tế.
- Tham vấn cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, thành viên Ban quản lý các chương trình trên địa bàn huyện, xã, thôn, bản.
- Tham vấn các đối tượng thụ hưởng để đánh giá mức độ tiếp cận và thụ hưởng Chương trình.
5. Quy trình giám sát
Chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần xây dựng kế hoạch và ban hành Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc đoàn kiểm tra liên ngành thông báo cho các Sở, ban, ngành, Ban chỉ đạo Chương trình cấp huyện và các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình về kế hoạch giám sát.
Ngoài ra các sở, ngành chủ trì dự án, tiểu dự án, hoạt động của Chương trình chủ động thành lập đoàn kiểm tra của ngành mình để kiểm tra cấp huyện về các nội dung thuộc phạm vi quản lý (nếu cần).
Kết thúc đợt giám sát, các cơ quan thực hiện giám sát báo cáo việc thực hiện giám sát cho cơ quan chủ quản cấp trên và Bộ/ngành chủ quản theo quy định.
6. Đánh giá Chương trình: Chủ chương trình, chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần và các Sở ban ngành có liên quan thực hiện đánh giá Chương trình dựa theo quy định tại Thông tư 01/2022/TT-UBDT ngày 26/05/2022 của Ủy ban Dân tộc.
IV. CHẾ ĐỘ THU THẬP THÔNG TIN, BÁO CÁO GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Các đơn vị được kiểm tra, giám sát thực hiện tổng hợp thông tin các dự án, dự án thành phần và chế độ báo cáo theo biểu mẫu và quy định tại Thông tư 01/2022/TT-UBDT ngày 26/05/2022 của Ủy ban Dân tộc.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí tổ chức giám sát, đánh giá Chương trình trên địa bàn được bố trí từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định hiện hành.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn Phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch tổ chức giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
- Tổng hợp chung kết quả giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ủy ban Dân tộc và các bộ, cơ quan trung ương chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tổng hợp chung kết quả giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các bộ, ngành, cơ quan trung ương có liên quan theo yêu cầu.
- Tổ chức tập huấn hướng dẫn quy trình kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình cho Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia và cán bộ làm công tác dân tộc các cấp.
- Hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện.
3. Các sở, ban, ngành chủ trì, quản lý, tham gia thực hiện các dự án, tiểu dự án, hoạt động thuộc Chương trình
- Hằng năm xây dựng Kế hoạch, tổ chức, tham gia giám sát, đánh giá kết quả thực hiện dự án, tiểu dự án, hoạt động do sở, ban, ngành quản lý.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện giám sát, đánh giá thực hiện dự án, tiểu dự án, hoạt động do sở, ban, ngành chủ trì, quản lý.
- Thu thập thông tin, tổng hợp, báo cáo giám sát định kỳ 6 tháng và hằng năm; báo cáo đánh giá hằng năm, đầu kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ đối với các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình do sở, ban, ngành chủ trì, quản lý, tham gia thực hiện gửi về Văn Phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành, cơ quan trung ương có liên quan.
4. Ủy ban nhân dân huyện Nho Quan
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức giám sát, đánh giá đối với cấp xã hằng năm.
- Hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá theo quy định.
- Thu thập thông tin, tổng hợp, báo cáo giám sát định kỳ 6 tháng và hằng năm; báo cáo đánh giá hằng năm, đầu kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ gửi về Văn Phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo sở, ban, ngành, cơ quan có liên quan về dự án thành phần.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên gồm Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Tỉnh đoàn chỉ đạo các cấp Hội cơ sở tham gia giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình.
Trên đây là Kế hoạch giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, yêu cầu Ủy ban nhân dân huyện Nho Quan và các sở ban, ngành có liên quan triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 2017 thông qua Chương trình “Phát triển kinh tế - xã hội vùng An toàn khu, vùng dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2020”
- 2Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Kế hoạch 242/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4Kế hoạch 227/KH-UBND năm 2023 sửa đổi Kế hoạch 127/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 và năm 2022
- 5Kế hoạch 728/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án Chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 6Kế hoạch 08/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2024 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 7Kế hoạch 51/KH-UBND giám sát thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 8Kế hoạch 3215/KH-UBND thực hiện Tiểu dự án 3 thuộc Dự án 10 kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Khánh Hòa - năm 2024
- 1Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 2017 thông qua Chương trình “Phát triển kinh tế - xã hội vùng An toàn khu, vùng dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2020”
- 2Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 4Thông tư 01/2022/TT-UBDT quy định về Quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 5Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Kế hoạch 242/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7Kế hoạch 227/KH-UBND năm 2023 sửa đổi Kế hoạch 127/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 và năm 2022
- 8Kế hoạch 728/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án Chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 9Kế hoạch 08/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2024 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 10Kế hoạch 51/KH-UBND giám sát thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 11Kế hoạch 3215/KH-UBND thực hiện Tiểu dự án 3 thuộc Dự án 10 kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Khánh Hòa - năm 2024
Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2023 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 158/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 26/10/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Tống Quang Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra