Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/KH-UBND | Quảng Ngãi, ngày 06 tháng 3 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC GIÁM SÁT THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Thông tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Quy định quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây viết tắt là Thông tư số 01); Quyết định số 866/QĐ-UBND ngày 08/8/2022 của UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây viết tắt là Chương trình); Kế hoạch số 143/KH- UBND ngày 12/9/2022 của UBND tỉnh về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; xét đề nghị của Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh tại Công văn số 217/BDT-CSDT ngày 26/02/2024, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch giám sát thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2024 trên địa bàn tỉnh (sau đây viết tắt là Kế hoạch), như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
Giám sát việc chấp hành quy định về quản lý và tổ chức thực hiện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan tham gia thực hiện Chương trình nhằm phát huy những mặt tích cực; kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc và đề ra những giải pháp tháo gỡ hoặc báo cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét hướng dẫn, giải quyết nhằm thực hiện đúng quy định, đảm bảo tiến độ, chất lượng và đạt được các mục tiêu của Chương trình.
2. Yêu cầu
- Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ của các dự án, tiểu dự án, các nội dung của Chương trình; việc thu thập, tổng hợp thông tin đảm bảo tính khách quan, trung thực; số liệu kết quả thực hiện chính xác, rõ ràng, đầy đủ nhằm phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện Chương trình.
- Đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị liên quan, không trùng lặp, chồng chéo; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được giám sát.
II. Nội dung thực hiện
1. Theo dõi Chương trình
- Theo dõi tình hình thực hiện Chương trình của các cơ quan, đơn vị thông qua chế độ báo cáo theo quy định như: Tình hình lập, thẩm định, phê duyệt các dự án; tình hình thực hiện, tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn...; những khó khăn, vướng mắc trong việc tổ chức thực hiện Chương trình và đề xuất phương án xử lý. Các đơn vị thực hiện, các chủ đầu tư, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì, thực hiện các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần của Chương trình có trách nhiệm thu thập, cập nhật, tổng hợp và báo cáo số liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 01.
- Ngoài ra, cơ quan, đơn vị, địa phương cập nhật số liệu, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình đột xuất hoặc theo chủ đề theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Kiểm tra Chương trình
a) Đối tượng kiểm tra: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; UBND các huyện: Sơn Hà, Ba Tơ, Trà Bồng, Sơn Tây, Minh Long; UBND các xã, thị trấn thuộc các huyện được giao nhiệm vụ thực hiện Chương trình (giao Ban Dân tộc tỉnh lựa chọn UBND các xã, thị trấn thuộc các huyện để kiểm tra).
b) Thời gian và địa điểm
- Thời gian: Vào tháng 5, tháng 6 năm 2024.
- Địa điểm: Tại các cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng kiểm tra và đi thực tế theo yêu cầu nhiệm vụ.
c) Nội dung kiểm tra: Việc quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình của các cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình, các chủ đầu tư và UBND các huyện, các xã thực hiện Chương trình; kết quả thực hiện Chương trình (tiến độ thực hiện, tình hình phân bố, giải ngân vốn...); việc chấp hành, khắc phục những tồn tại, hạn chế đã phát hiện của các cơ quan, đơn vị liên quan; việc xác định đối tượng thụ hưởng chính sách, dự án và các nội dung khác có liên quan; công tác phối hợp, đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Chương trình.
d) Thành lập Đoàn kiểm tra: Ban Dân tộc tỉnh (cơ quan Thường trực Chương trình) tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra gồm: Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách Chương trình làm Trưởng đoàn (đối với kiểm tra các sở, ngành); lãnh đạo Ban Dân tộc tỉnh làm Trưởng đoàn (đối với kiểm tra các huyện, các cơ quan, đơn vị và UBND các xã, thị trấn thuộc các huyện được giao nhiệm vụ); thành viên là đại diện các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tư pháp, Công Thương, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Quảng Ngãi; công chức các phòng chuyên môn thuộc Ban Dân tộc tỉnh (giao Ban Dân tộc tỉnh đề nghị cử thành viên liên quan).
đ) Tiến hành kiểm tra: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, UBND các huyện, UBND các xã được kiểm tra xây dựng báo cáo kết quả thực hiện Chương trình, tài liệu các văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn của địa phương về thực hiện Chương trình và các tài liệu khác có liên quan cho Ban Dân tộc tỉnh (cơ quan Thường trực Chương trình) và các thành viên Đoàn kiểm tra; Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra thực địa; đối thoại, tham vấn các đối tượng thụ hưởng để đánh giá mức độ tiếp cận, tham gia và thụ hưởng trong quá trình thực hiện các nội dung, hoạt động thuộc Chương trình.
e) Báo cáo kết quả kiểm tra: Các thành viên Đoàn kiểm tra gửi báo cáo kết quả kiểm tra về Ban Dân tộc tỉnh (cơ quan Thường trực Chương trình) trong vòng năm (05) ngày làm việc sau khi kết thúc đợt kiểm tra. Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp, báo cáo kết quả của Đoàn kiểm tra cho cơ quan có thẩm quyền trong vòng mười (10) ngày làm việc sau khi kết thúc đợt kiểm tra.
III. Kinh phí thực hiện: Từ nguồn kinh phí thực hiện Tiểu dự án 3: Kiểm tra, giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ chức thực hiện Chương trình của Dự án 10 năm 2024 được UBND tỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Ban Dân tộc tỉnh chịu trách nhiệm:
a) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh tổ chức giám sát thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh; tổng hợp, tham mưu báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh, Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương theo quy định; đồng thời, tổng hợp, cập nhật báo cáo trên Hệ thống thông tin quản lý của Chương trình theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
c) Hướng dẫn UBND cấp huyện, xã và các cơ quan tham gia thực hiện Chương trình tổ chức thực hiện công tác giám sát theo quy định.
2. Các sở, ban, ngành có thành viên tham gia Đoàn kiểm tra tại điểm d khoản 2 Mục II Kế hoạch này cử cán bộ tham gia Đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung, số liệu, báo cáo kết quả kiểm tra thực hiện Chương trình; những kiến nghị, đề xuất của dự án, tiểu dự án được phân công phụ trách; sau thời gian năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt kiểm tra báo cáo kết quả cho Đoàn kiểm tra (thông qua Ban Dân tộc tỉnh) tổng hợp.
3. Các sở, ban, ngành và hội đoàn thể tỉnh được phân công chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần của Chương trình chịu trách nhiệm:
- Căn cứ Kế hoạch này và hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, thực hiện việc giám sát theo nhiệm vụ được phân công tại Quyết định số 866/QĐ-UBND ngày 08/8/2022 của UBND tỉnh và các văn bản khác của UBND tỉnh; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, Ủy ban nhân dân các xã, chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần các huyện, chủ đầu tư triển khai công tác giám sát theo chức năng và phạm vi quản lý.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả giám sát thực hiện các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần của Chương trình đơn vị mình chủ trì quản lý, gửi báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh, cơ quan Thường trực Chương trình và các Bộ, cơ quan trung ương có liên quan theo chức năng và phạm vi quản lý.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội: thực hiện việc giám sát, phản biện xã hội trong thực hiện Chương trình năm 2024.
5. UBND các huyện thực hiện Chương trình chịu trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức giám sát thực hiện Chương trình trên địa bàn quản lý theo quy định tại Thông tư số 01/2022/TT-UBDT và hướng dẫn của Ban Dân tộc, các sở, ban, ngành có liên quan.
- Chỉ đạo các phòng, ban (cơ quan được giao chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần cấp huyện) xây dựng kế hoạch, tổ chức giám sát thực hiện Chương trình trên địa bàn theo quy định.
- Chỉ đạo UBND cấp xã (Ban quản lý xã) phối hợp với Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, các tổ chức chính trị - xã hội, các thôn, bản, tổ chức tham vấn cộng đồng và hộ gia đình, người dân hưởng lợi để rà soát, xác thực các thông tin, số liệu, báo cáo của đơn vị thực hiện về dự án, hoạt động cụ thể triển khai trên địa bàn xã nhằm phục vụ công tác giám sát thực hiện Chương trình.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra thực hiện Chương trình trên địa bàn quản lý gửi Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ngành có liên quan theo quy định; cập nhật thông tin trên Hệ thống quản lý của Chương trình theo quy định và hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương.
5. Các Chủ đầu tư, các đơn vị thực hiện: Xây dựng kế hoạch, tổ chức giám sát cập nhật số liệu và báo cáo theo quy định.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành là thành viên BCĐ các Chương trình MTQG tỉnh; các sở, ban, ngành và hội đoàn thể tỉnh được phân công chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần của Chương trình và UBND các huyện chủ động triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Ban Dân tộc tỉnh) xem xét, chỉ đạo./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2022 về kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 2Kế hoạch 660/KH-UBND năm 2022 về kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2023 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4Nghị quyết 313/NQ-HĐND năm 2023 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 5Kế hoạch 1588/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Nam năm 2024
- 6Kế hoạch 67/KH-UBND thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2024
- 7Kế hoạch 556/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2024
- 8Kế hoạch 808/KH-UBND về Kiểm tra thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2024 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 9Chương trình hành động 01/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 10Kế hoạch 54/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Nghị quyết 06-NQ/TU và 16/2021/NQ-HĐND năm 2024 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 11Quyết định 50/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP; Kết luận 497-KL/TU, Nghị quyết 99/2023/NQ-HĐND và 06-NQ/BCSĐ về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 1Thông tư 01/2022/TT-UBDT quy định về Quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2Quyết định 866/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025
- 3Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2022 về kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 5Kế hoạch 660/KH-UBND năm 2022 về kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 6Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2023 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 7Nghị quyết 313/NQ-HĐND năm 2023 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 8Kế hoạch 1588/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Nam năm 2024
- 9Kế hoạch 67/KH-UBND thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2024
- 10Kế hoạch 556/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2024
- 11Kế hoạch 808/KH-UBND về Kiểm tra thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2024 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 12Chương trình hành động 01/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 13Kế hoạch 54/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Nghị quyết 06-NQ/TU và 16/2021/NQ-HĐND năm 2024 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 14Quyết định 50/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP; Kết luận 497-KL/TU, Nghị quyết 99/2023/NQ-HĐND và 06-NQ/BCSĐ về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Quảng Trị ban hành
Kế hoạch 51/KH-UBND giám sát thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 51/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 06/03/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Võ Phiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra