- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Nghị định 23/2006/NĐ-CP thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng
- 4Luật Chứng khoán 2006
- 5Nghị quyết số 04/NQ-TW về việc tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 6Quyết định 291/2006/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 9Quyết định 64/2007/QĐ-TTg ban hành quy chế về tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết số 23/2003/QH11 về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Quốc Hội ban hành
- 11Nghị định 27/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thủy sản
- 12Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 về việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 13Nghị định 127/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
- 14Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Chỉ thị 20/2007/CT-TTg về trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 17Luật cán bộ, công chức 2008
- 18Công ước về chống tham nhũng của Liên Hợp quốc
- 19Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 20Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 21Luật viên chức 2010
- 22Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 23Nghị định 11/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm
- 24Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 25Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 26Thông tư 03/2013/TT-TTCP quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 27Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Nghị định 59/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống tham nhũng
- 29Nghị định 64/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ
- 30Nghị định 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
- 31Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 32Quyết định 469/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2020
- 33Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 34Thông tư 08/2013/TT-TTCP hướng dẫn thi hành quy định về minh bạch tài sản, thu nhập do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 35Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 36Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 37Nghị định 211/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 107/2006/NĐ-CP quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng do mình quản lý, phụ trách
- 38Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện
- 39Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
- 40Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 41Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 42Thông tư 04/2014/TT-TTCP về nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 43Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
- 44Nghị định 104/2014/NĐ-CP quy định về khung giá đất
- 45Nghị định 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
- 46Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 47Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng
- 48Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 49Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
- 50Luật ngân sách nhà nước 2015
- 51Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 52Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 53Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 54Bộ luật hình sự 2015
- 55Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 56Luật kế toán 2015
- 57Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015
- 58Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015
- 59Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 60Kế hoạch 5209/KH-UBND năm 2016 tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 61Công văn 11349/VPCP-V.I năm 2016 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm sau kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa XIV do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 62Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1426/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 07 tháng 02 năm 2018 |
Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005; các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng; Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng; Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng; Nghị quyết số 04-NQ/TW Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 11349/VPCP-V.I ngày 29/12/2016 về việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa XIV; Kế hoạch số 670/KH-UBND ngày 22/01/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020; Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai xây dựng Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng và Chương trình hành động về phòng, chống tham nhũng (PCTN) năm 2018, như sau:
- Triển khai thực hiện tốt tinh thần chỉ đạo tại Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Trung ương 3 khóa X, Kết luận số 21-KL/TW Hội nghị Trung ương 5 khóa XI, Kết luận số 10-KL/TW của Bộ Chính trị, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của tỉnh Đồng Nai và các nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch số 670/KH-UBND ngày 22/01/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện công tác PCTN đến năm 2020. Củng cố lòng tin của Nhân dân, xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
- Tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cấp, các ngành trong việc chỉ đạo, điều hành công tác PCTN và thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp PCTN trên địa bàn tỉnh theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và lộ trình đề ra tại Chương trình hành động.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức cách mạng, có năng lực và trình độ chuyên môn vững vàng; tự giác chấp hành nghiêm túc và thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về PCTN; xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Nâng cao hiệu quả công tác PCTN và từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, khắc phục những hạn chế, yếu kém, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước, thúc đẩy kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh ngày càng phát triển.
- Cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của địa phương, đơn vị. Từng nhiệm vụ, giải pháp có phân công trách nhiệm các cơ quan tham mưu, thời gian thực hiện nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả công tác PCTN trên địa bàn tỉnh.
- Quá trình tổ chức thực hiện phải bảo đảm quán triệt quan điểm, mục tiêu, giải pháp của Đảng và Nhà nước trong PCTN và đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công tác PCTN, trên quan điểm phòng ngừa là chính, cơ bản, lâu dài; phát hiện, xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng là quan trọng, cấp bách.
- Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa, chủ động phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời những người có hành vi tham nhũng, bao che, dung túng, tiếp tay cho tham nhũng, can thiệp, cản trở việc chống tham nhũng; không có vùng cấm, không có ngoại lệ, không có đặc quyền trong xử lý tham nhũng, bất kể người đó là ai.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN nhằm phát hiện các hành vi tham nhũng để kịp thời xử lý theo đúng quy định của pháp luật, ngăn chặn các hậu quả do hành vi tham nhũng gây ra.
II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC PCTN VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ PCTN
1. Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa phải gương mẫu, quyết liệt, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCTN; chủ động phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và các hành vi bao che, dung túng, cản trở việc chống tham nhũng; chủ động lãnh đạo, chỉ đạo xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật đối với các vụ việc, vụ án nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm. Đồng thời, chỉ đạo bộ phận tham mưu, các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch công tác PCTN phải bám sát chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại kế hoạch này, xác định rõ nội dung, nhiệm vụ, đề ra các giải pháp và thời gian thực hiện cụ thể.
2. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về PCTN
a) Về công tác tuyên truyền
- Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 3 khóa X; Kế hoạch số 88-KH/TU ngày 25/10/2012 của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí gắn với trách nhiệm nêu gương theo Kết luận số 34-KL/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Kế hoạch số 1148-KH/BCS ngày 07/4/2016 của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh và Kế hoạch số 5209/KH-UBND ngày 21/6/2016 của UBND tỉnh về về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Kế hoạch số 132-KH/BCS ngày 16/6/2017 của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh về thực hiện Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị; Công văn số 3262/UBND-NC ngày 11/4/2017 của UBND tỉnh về việc thực hiện Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền PCTN; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “Tự diễn biến”, “Tự chuyển hóa” trong nội bộ.
- Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN, gắn công tác PCTN với việc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đến toàn thể cán bộ, công chức và Nhân dân tại đơn vị, địa phương mình.
Ngoài ra, các địa phương, đơn vị chủ động phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đoàn thể (như công đoàn, phụ nữ, các hiệp hội,…) trong công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN.
- Nội dung tuyên truyền tập trung vào đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước như: Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí; Luật PCTN; Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị; nội dung cơ bản của Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng, Chiến lược quốc gia về PCTN, các văn bản dưới luật (chú trọng tuyên truyền, phổ biến về quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trong PCTN).
- Về đối tượng tuyên truyền: Tất cả cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân tại đơn vị, địa phương mình.
- Về hình thức tuyên truyền: Tùy theo đặc điểm tình hình, nhiệm vụ được giao, các địa phương, đơn vị chọn hình thức tuyên truyền cho phù hợp.
b) Về việc đưa nội dung PCTN vào giảng dạy
- Các trường, cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh tiếp tục nâng cao việc giáo dục, đào tạo về liêm chính và thực hiện việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giảng dạy.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chỉ đạo hoặc tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo và tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giảng dạy theo Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thực hiện các giải pháp phòng, ngừa tham nhũng
a) Thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện nghiêm các quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động cơ quan theo các nội dung công khai, minh bạch được quy định từ Điều 11 đến Điều 33 của Luật PCTN; phải chủ động, tự giác công bố, công khai các thông tin trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; về thời gian, thời điểm công khai, nội dung công khai, hình thức công khai thực hiện theo quy định của Luật PCTN và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Ngoài hình thức công khai theo quy định của Luật PCTN, các địa phương, đơn vị phải chọn thêm hình thức công khai trên Cổng Thông tin điện tử, Trang Thông tin điện tử của đơn vị.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tham mưu UBND tỉnh quản lý nhà nước trên các lĩnh vực thuộc địa bàn tỉnh, có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh phải thực hiện công khai, minh bạch theo quy định cho Sở Thông tin và Truyền thông để thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của UBND tỉnh trên Cổng Thông tin điện tử.
- Tiếp tục thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 2968/UBND-NC ngày 18/4/2013 về việc xây dựng kế hoạch tự kiểm tra thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của đơn vị (có thể lồng ghép vào kế hoạch công tác PCTN năm 2018), trong đó, đối tượng và thời gian kiểm tra phải cụ thể, rõ ràng).
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày đơn vị ban hành Quyết định tự kiểm tra, Kết luận tự kiểm tra phải gửi về Thanh tra tỉnh để làm tài liệu minh chứng phục vụ cho báo cáo đánh giá công tác PCTN của UBND tỉnh theo Bộ chỉ số của Thanh tra Chính phủ.
Tổng hợp báo cáo kết quả tự kiểm tra việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của đơn vị (báo cáo riêng hoặc có thể lồng ghép với báo cáo công tác PCTN năm 2018) gửi về Thanh tra tỉnh trước ngày 05/12/2018 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Tỉnh ủy.
Lưu ý:
- Khi đơn vị tiến hành tự kiểm tra việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của đơn vị thì đơn vị phải thực hiện theo trình tự, thủ tục tiến hành kiểm tra quy định tại Điều 42 Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật PCTN.
- Đối với việc thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý tài chính ngân sách, tài sản nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị, địa phương cần phải:
Chỉ đạo bộ phận kế toán thực hiện công khai tài chính theo đúng quy định; lưu trữ tài liệu minh chứng việc đã thực hiện công khai tài chính đầy đủ; xây dựng quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và thực hiện việc công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định.
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch tự kiểm tra tài chính, kế toán tại cơ quan đơn vị mình theo quy định.
Quản lý chặt chẽ việc sử dụng ngân sách như các khoản thu chi, việc thu chi ngân sách phải lập chứng từ kế toán theo đúng quy định của Luật Ngân sách, Luật Kế toán.
Tiến hành kiểm tra việc thực hiện công khai tài chính của các đơn vị trực thuộc được giao dự toán theo phân cấp quản lý của mình.
b) Xây dựng và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn
Sở Tài chính tiếp tục nghiên cứu, rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc kiến nghị HĐND tỉnh ban hành các văn bản quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, sử dụng tài sản công theo quy định hiện hành. Tăng cường kiểm tra việc xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn của các địa phương, cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
Các địa phương, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành về chế độ, định mức, tiêu chuẩn; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để áp dụng tại đơn vị mình, việc xây dựng phải thực hiện theo nguyên tắc công khai, dân chủ và đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo quy định đảm bảo cơ quan hoạt động hiệu quả. Hàng năm, các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch tự kiểm tra nội bộ về việc thực hiện chế độ, tiêu chuẩn, định mức tại đơn vị mình. Báo cáo kết quả kiểm tra lên UBND tỉnh, đồng gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp chung (có thể lồng ghép vào báo cáo công tác PCTN định kỳ).
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày đơn vị ban hành Quyết định tự kiểm tra nội bộ, Kết luận tự kiểm tra nội bộ phải gửi về Thanh tra tỉnh để làm tài liệu minh chứng phục vụ cho báo cáo đánh giá công tác PCTN của UBND tỉnh theo Bộ chỉ số của Thanh tra Chính phủ.
c) Thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp và chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức
- Về thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp: Lãnh đạo các địa phương, đơn vị tiếp tục thực hiện Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở; quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức được ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày 10/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức; Kế hoạch số 9765/KH-UBND ngày 20/11/2008 của UBND tỉnh về thực hiện quy chế văn hóa công sở, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân và từng bước xóa bỏ tình trạng quan liêu trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước; các quy định những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm của Trung ương và của tỉnh.
Các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 23/CT-UBND ngày 28/9/2016 của UBND tỉnh về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc thực hiện quy tắc ứng xử, những việc cán bộ, công chức không được làm, trách nhiệm giải trình, việc thực thi công vụ.
- Về chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức: Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ về “Danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức” và Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ.
Khẩn trương rà soát, kiến nghị, đề xuất giải pháp khắc phục những sơ hở, bất cập trong công tác tổ chức, cán bộ. Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể, rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức, cá nhân, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý. Quy định chức trách của từng vị trí công tác, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Quy định và thực hiện nghiêm việc xử lý, điều chuyển, miễn nhiệm, thay thế cán bộ lãnh đạo, quản lý có biểu hiện tham nhũng gây nhiều dư luận. Khắc phục những hạn chế của việc chuyển đổi vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng. Thực hiện hiệu quả chủ trương bố trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh, cấp huyện không phải là người địa phương; không bố trí, đề bạt, bổ nhiệm những người có quan hệ gia đình cùng làm một số công việc, lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực.
Kiên quyết thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế, đồng bộ với cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo kết quả theo quy định.
d) Thực hiện minh bạch tài sản, thu nhập
- Thủ trưởng các đơn vị, địa phương chỉ đạo triển khai thực hiện việc minh bạch tài sản, thu nhập (TSTN) theo đúng quy định tại Luật PCTN, Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch TSTN và Thông tư số 08/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ về hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ.
Ngoài ra, chỉ đạo Phòng Nội vụ (đối với UBND cấp huyện), bộ phận phụ trách công tác tổ chức cán bộ (đối với các đơn vị khác), tham mưu thực hiện đúng và đầy đủ một số nội dung như sau:
Ban hành kế hoạch riêng biệt để thực hiện các quy định về minh bạch TSTN; hoặc ban hành văn bản hướng dẫn minh bạch TSTN trong đó phải có sự phân công tổ chức thực hiện cụ thể, rõ ràng.
Danh sách người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập phải do Phòng Nội vụ hoặc bộ phận phụ trách công tác tổ chức cán bộ lập và trình người đứng đầu phê duyệt danh sách người có nghĩa vụ kê khai TSTN thuộc phạm vi quản lý. Trong danh sách người có nghĩa vụ kê khai TSTN cần xác định đối tượng kê khai và phân loại đối tượng theo cấp quản lý (cấp ủy quản lý, cấp trên quản lý, đơn vị mình quản lý) theo đúng quy định.
Bản kê khai phải ghi đầy đủ thông tin, đầy đủ chữ ký của người có nghĩa vụ kê khai và người tiếp nhận bản kê khai; việc giao nhận bản kê khai phải thực hiện đúng quy định của Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ.
Phải chủ động tiến hành xác minh Bản kê khai tài sản, thu nhập để có thêm thông tin phục vụ cho việc bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản thuộc quyền quản lý. Đồng thời, kiểm tra việc giải trình về nguồn gốc tài sản tăng thêm của người có nghĩa vụ kê khai tài sản để kịp thời phát hiện việc kê khai không trung thực, không hợp lý của người có nghĩa vụ kê khai tài sản, từ đó tiến hành xác minh theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày đơn vị ban hành Quyết định xác minh tài sản, Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản phải gửi về Sở Nội vụ và Thanh tra tỉnh để theo dõi, tổng hợp báo cáo.
- Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập phục vụ cho việc bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản trên địa bàn tỉnh; báo cáo kết quả lên UBND tỉnh (đồng gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp chung).
- Thanh tra tỉnh phối hợp các sở, ban, ngành liên quan theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kê khai và xác minh TSTN năm 2017; tổng hợp, dự thảo báo cáo của UBND tỉnh để báo cáo về Trung ương kịp thời theo quy định; tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo về công tác kê khai TSTN năm 2018.
đ) Thực hiện chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng:
- Thực hiện nghiêm chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 211/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng tại cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách; Quy định số 15-QĐ/TU ngày 18/5/2015 của Tỉnh ủy về trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác PCTN, lãng phí, thực hành tiết kiệm và Chỉ thị số 34/CT-UBND ngày 06/11/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm người đứng đầu đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác cán bộ dưới quyền để kiểm điểm, xác minh, kết luận khi có dấu hiệu tham nhũng theo quy định pháp luật.
- Hàng năm, việc bình xét thi đua, khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân phải được đánh giá cả tiêu chí hiệu quả công tác PCTN trong tổ chức, cơ quan, đơn vị. Cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu thực hiện nghiêm quy định của Đảng và Nhà nước về PCTN với phương châm: Cán bộ phải gương mẫu hơn nhân viên, cán bộ giữ chức vụ càng cao càng phải gương mẫu.
Định kỳ các đơn vị, địa phương có trách nhiệm kiểm điểm, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện trách nhiệm người đứng đầu trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và báo cáo kết quả xử lý trách nhiệm người đứng đầu thuộc thẩm quyền của đơn vị, địa phương khi xảy ra vụ việc liên quan đến tham nhũng về Sở Nội vụ.
Giao Sở Nội vụ theo dõi tình hình, kết quả xử lý trách nhiệm người đứng đầu thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị và thẩm quyền của UBND tỉnh khi để xảy ra vụ việc liên quan đến tham nhũng trên địa bàn tỉnh và tổng hợp báo cáo kết quả định kỳ vào ngày 05 hàng tháng, quý, 06 tháng, 09 tháng và năm về UBND tỉnh (đồng gửi Thanh tra tỉnh).
e) Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý và phương thức thanh toán
- Về cải cách hành chính: Từng địa phương, đơn vị tiếp tục thực hiện công tác cải cách hành chính theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; thực hiện kiểm soát các thủ tục hành chính theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ; thực hiện Quyết định số 469/QĐ-UBND ngày 14/02/2012 của UBND tỉnh về ban hành Chương trình cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2020; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, giải quyết kịp thời các công việc của dân, của doanh nghiệp; tăng cường cơ sở vật chất, nơi làm việc, trang thiết bị của các bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo theo quy định, nhất là ở cấp xã; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong đó chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ cải cách hành chính, đạo đức công vụ; thực hiện thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính trong thực thi công vụ và giải quyết thủ tục hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý; hoàn thiện các quy định xây dựng nền công vụ minh bạch, liêm chính, phục vụ.
Giao Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện công tác cải cách hành chính theo quy định và báo cáo kết quả định kỳ (hàng tháng, quý, 06 tháng, 09 tháng và năm) về UBND tỉnh (đồng gửi Thanh tra tỉnh).
- Về đổi mới công nghệ quản lý: Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế TCVN/ISO 9001:2008 tại các đơn vị, địa phương và báo cáo kết quả định kỳ (hàng tháng, quý, 06 tháng, 09 tháng và năm) về UBND tỉnh (đồng gửi Thanh tra tỉnh).
- Về thực hiện phương thức thanh toán: Toàn tỉnh tiếp tục thực hiện Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam; Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước; Công văn số 8709/UBND-KT ngày 25/10/2010 của UBND tỉnh về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh tiếp tục theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện trả lương qua tài khoản theo quy định.
Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Đồng Nai tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tích cực cung ứng dịch vụ trả lương qua tài khoản, thực hiện tốt các điều kiện về nhân sự, kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ để tham gia kết nối mạng máy giao dịch tự động với các hệ thống Ngân hàng khác... theo Công văn số 8709/UBND-KT ngày 25/10/2010 của UBND tỉnh. Đồng thời, rà soát và kiến nghị Ngân hàng Nhà nước về các khoản thu phí, lệ phí dịch vụ ATM hợp lý nhằm tạo điều kiện cho các đối tượng tham gia và thuận lợi trong việc tất toán số dư tài khoản ATM khi chuyển đổi ngân hàng phục vụ.
g) Hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội; đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác PCTN
- Các sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội, nhất là với các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng như quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; quản lý thị trường tài chính, ngân hàng; cấp phép đầu tư; đầu tư xây dựng cơ bản; giáo dục, y tế..., tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung đối với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền UBND tỉnh hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
- Các đơn vị, địa phương triển khai, thực hiện các Luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 như: Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; Bộ luật Hình sự năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự năm 2017; Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015; Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.
4. Công tác phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng
a) Công tác tự kiểm tra nội bộ: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tự kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý nhằm ngăn ngừa và kịp thời phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng.
b) Công tác thanh tra gắn với đấu tranh PCTN
- Thanh tra tỉnh, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hoà, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tiến hành thanh tra theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt. Tăng cường, tập trung thanh tra trên các lĩnh vực nhạy cảm, có nhiều dư luận về tham nhũng như: Đất đai, tài nguyên khoáng sản; các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BT, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tài chính, ngân hàng, thuế, hải quan, đầu tư nước ngoài, công tác cán bộ…; kịp thời thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, nhất là những vụ việc có dấu hiệu sai phạm trong thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh gây thất thoát, thua lỗ lớn và bức xúc trong xã hội. Khi tổ chức Đoàn thanh tra liên quan đến công tác PCTN hoặc trách nhiệm của cán bộ, đảng viên thì thông tin đến Ủy ban kiểm tra cùng cấp biết để cử cán bộ tham dự; trường hợp không tham gia toàn bộ quá trình thanh tra thì dự họp nghe công bố kết quả hoặc vào những lần làm việc quan trọng để nắm nội dung, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên phục vụ cho công tác quản lý hoặc cho việc kiểm điểm (nếu có).
- Hoạt động thanh tra, kiểm tra hướng vào việc phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật (nếu có); kiến nghị sửa đổi những sơ hở, bất cập trong quản lý, cơ chế, chính sách và trong quy định về quản lý cán bộ, đảng viên có liên quan trong quá trình thanh tra, kiểm tra; thúc đẩy và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác cải cách hành chính, PCTN và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác xử lý sau thanh tra; các kết luận, kiến nghị, quyết định sau thanh tra cần phải được chỉ đạo xử lý nghiêm, kịp thời theo quy định pháp luật.
- Thực hiện nghiêm quy trình giám định chuẩn, thời hạn giám định, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí giám định ở từng lĩnh vực, nhất là các lĩnh vực mà các vụ án tham nhũng ngày càng có số lượng trưng cầu giám định tăng lên như: Tài chính, ngân hàng, xây dựng, giao thông vận tải, tài nguyên và môi trường, khoa học công nghệ, công thương, thông tin và truyền thông... Khai thác, sử dụng thiết bị chuyên dụng của cơ quan, tổ chức được trưng cầu và các tổ chức chuyên dụng khác vào hoạt động giám định tư pháp theo quy định để bảo đảm điều kiện, thời hạn và yêu cầu cao về chất lượng giám định, phục vụ giải quyết án tham nhũng, kinh tế.
c) Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi tham nhũng
Các địa phương, đơn vị tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 22-CT/TU ngày 29/4/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh. Triển khai và thực hiện các quy định về giải quyết tố cáo, thông tin phản ánh về tham nhũng, đặc biệt là tố cáo, phản ánh trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị; các quy định về bảo vệ người tố cáo, bảo vệ người làm chứng trong tố giác và phát hiện tham nhũng. Các vụ việc liên quan đến tham nhũng phải được giải quyết kịp thời, xử lý nghiêm theo quy định pháp luật (nếu có vi phạm).
d) Công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm về PCTN
- Các địa phương, đơn vị đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, tự kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, mang tính chuyên đề, xác định trọng tâm nhằm kịp thời phát hiện những hạn chế, yếu kém trong triển khai thực hiện để có biện pháp chấn chỉnh, xử lý các tập thể và cá nhân thực hiện chưa nghiêm (các đơn vị thanh tra kiểm tra ít nhất 02 đơn vị thuộc phạm vi quản lý).
- Các cơ quan không có tổ chức thanh tra trực thuộc có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN theo quy định tại Điều 40, 41, 42 Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ (kiểm tra ít nhất 02 đơn vị trực thuộc) để xem xét, đánh giá và có biện pháp nhằm bảo đảm việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về PCTN của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý.
đ) Công tác điều tra, truy tố, xét xử
- Công an tỉnh đẩy nhanh tiến độ điều tra các vụ án kinh tế, tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp; xác định rõ ràng trách nhiệm phối hợp của các cơ quan liên quan; tập trung xác minh, điều tra làm rõ, xử lý kịp thời, nghiêm minh những vụ việc, vụ án tham nhũng; giải quyết dứt điểm các vụ án tồn đọng từ những năm trước chuyển qua theo đúng quy định của pháp luật. Những vụ việc chưa đến mức xử lý hình sự thì phải xử lý nghiêm theo quy định của Đảng và Nhà nước nhằm tạo lòng tin trong quần chúng nhân dân và góp phần phòng ngừa tội phạm.
Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan điều tra các cấp với các cơ quan điều tra tố tụng trong điều tra, hướng dẫn điều tra xử lý các vụ án nói chung, vụ án kinh tế, tham nhũng nói riêng, hạn chế thấp nhất trường hợp điều tra bổ sung, điều tra lại giữa các cơ quan tiến hành tố tụng.
Định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng, 09 tháng và năm báo cáo kết quả điều tra các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí về UBND tỉnh (đồng gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp).
- Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Thanh tra tỉnh thực hiện tốt Quy chế số 20/QC/TT-CA-VKS ngày 11/02/2014 quy định về quan hệ phối hợp liên ngành trong việc phát hiện, điều tra, xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Thanh tra tỉnh thực hiện tốt mối quan hệ phối hợp, trao đổi thông tin với Tòa án nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả xét xử các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; tham mưu tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Lãnh đạo các địa phương, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, thanh tra nhân dân, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề và nhân dân trong việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao hiểu biết, nhận thức và phát hiện, đấu tranh với những hiện tượng tham nhũng như: Giáo dục, đào tạo về liêm chính; khuyến khích cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành, thực hiện các chuẩn mực về liêm chính và tham gia các cam kết, sáng kiến về liêm chính và PCTN,…; xem xét kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên về các biện pháp nhằm phát hiện và phòng, ngừa tham nhũng; xem xét, giải quyết kịp thời những kiến nghị của doanh nghiệp và người dân do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên yêu cầu; tạo điều kiện tốt cho công tác giám sát hoạt động đối với các cơ quan Nhà nước và việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; có trách nhiệm làm rõ, trả lời cơ quan báo chí theo quy định pháp luật.
- Các cơ quan báo chí tích cực phát huy vai trò trong phát hiện tham nhũng, gắn với trách nhiệm trong việc phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan chức năng để phục vụ việc xem xét, xử lý vụ việc tham nhũng mà báo chí đã phát hiện, đăng tải.
6. Thực hiện Chương trình hành động về công tác PCTN
Căn cứ Kế hoạch số 670/KH-UBND ngày 22/01/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện công tác PCTN đến năm 2020; Chủ tịch UBND tỉnh xác định một số nhiệm vụ chủ yếu trong công tác PCTN năm 2018 và giao trách nhiệm các đơn vị như sau:
- Các cơ quan được giao chủ trì tại Bảng nhiệm vụ chủ yếu trong công tác PCTN năm 2018 chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện (kèm theo Bảng nhiệm vụ chủ yếu trong công tác PCTN năm 2018).
- Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan định hướng công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thể hiện rõ quyết tâm của Đảng, Nhà nước trong công tác PCTN.
- Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Nai trong phạm vi nhiệm vụ của mình xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN.
Nội dung Kế hoạch phải bám sát chỉ đạo của UBND tỉnh, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp sát với thực tế tại địa phương, đơn vị. Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ đảm bảo mục tiêu, yêu cầu; chủ động kết hợp kiểm tra việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp PCTN thuộc phạm vi quản lý nhà nước của đơn vị, địa phương mình.
Lưu ý: Các đơn vị, địa phương có thể lồng ghép chung trong Kế hoạch công tác PCTN và thực hiện Chương trình hành động về PCTN năm 2018, tuy nhiên phải đảm bảo đầy đủ nội dung, đối tượng và thời gian thực hiện.
a) Văn phòng UBND tỉnh
- Phối hợp với Sở Thông tin - Truyền thông và Sở Nội vụ thực hiện công khai trên Cổng Thông tin điện tử của UBND tỉnh về các kế hoạch, báo cáo định kỳ về công tác PCTN trong năm 2018.
- Tham mưu UBND tỉnh tổng hợp báo cáo kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
b) Sở Tư pháp
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN và triển khai thực hiện của các đơn vị; tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch kiểm tra ít nhất 02 đơn vị trên địa bàn tỉnh về việc tổ chức triển khai thực hiện việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giảng dạy.
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các trường, cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giảng dạy của các trường, cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Tài chính
- Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện công khai minh bạch trong quản lý tài chính ngân sách, tài sản nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
- Hàng năm tiến hành ít nhất 02 cuộc kiểm tra việc quản lý, sử dụng và công khai tài chính ngân sách, tài sản nhà nước; việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước; việc thực hiện các quy định về định mức, tiêu chuẩn.
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý tài chính ngân sách, tài sản nhà nước theo đúng quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý tài chính ngân sách, tài sản nhà nước; việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước; việc thực hiện các quy định về định mức, tiêu chuẩn...
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện công khai trên Cổng Thông tin điện tử của UBND tỉnh về tài chính ngân sách, tài sản nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
đ) Sở Nội vụ
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện quy tắc ứng xử; đạo đức nghề nghiệp; văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
- Xây dựng kế hoạch thanh, kiểm tra việc thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của các đơn vị, địa phương trên toàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện quy tắc ứng xử; đạo đức nghề nghiệp; cải cách hành chính; thực hiện chuyển đổi vị trí công tác; xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng.
e) Công an tỉnh
Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc xử lý các hành vi tham nhũng đã phát hiện được một cách triệt để. Đồng thời, tham mưu xây dựng các phương án khắc phục hậu quả các vụ việc tham nhũng đã xảy ra (nếu có).
g) Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện công khai, minh bạch những nội dung phải công khai thuộc trách nhiệm của UBND tỉnh trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.
h) Thanh tra tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức theo dõi, đôn đốc việc xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, dự thảo báo cáo kết quả công tác PCTN của UBND tỉnh để báo cáo về Trung ương, Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh theo quy định. Trong quá trình thực hiện có khó khăn vướng mắc, kịp thời báo cáo về UBND tỉnh để có ý kiến chỉ đạo xử lý.
- Thực hiện công khai các kế hoạch về công tác PCTN năm 2018 của UBND tỉnh lên Trang Thông tin điện tử của Thanh tra tỉnh để các đơn vị, địa phương kịp thời cập nhật thông tin, tổ chức triển khai thực hiện.
3. Kinh phí thực hiện Chương trình hành động về công tác PCTN
- Căn cứ vào Bảng nhiệm vụ chủ yếu trong công tác PCTN năm 2018, các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện các nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách tỉnh để triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- UBND cấp huyện, cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện Kế hoạch này trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm.
- Các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ; các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ bố trí từ nguồn kinh phí tự chủ để triển khai, thực hiện Kế hoạch này.
- Các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch này, được hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
a) Về xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện: Chậm nhất ngày 12/02/2018, các địa phương, đơn vị phải gửi các Kế hoạch thực hiện công tác PCTN về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Tùy tình hình và yêu cầu thực tế, các đơn vị, địa phương quyết định hình thức triển khai kế hoạch; thời gian triển khai chậm nhất trước ngày 26/02/2018. Lãnh đạo các địa phương, đơn vị thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh kịp thời, đảm bảo 100% đơn vị trực thuộc xây dựng, thực hiện các kế hoạch về công tác PCTN.
b) Về công tác báo cáo
- Các đơn vị, địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ, phạm vi quản lý có trách nhiệm tổ chức theo dõi, đánh giá tình hình và việc thực hiện công tác PCTN trên cơ sở quy định tại Thông tư số 04/2014/TT-TTCP ngày 18/9/2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định về nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác PCTN, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của đơn vị, địa phương; thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo định kỳ lên UBND tỉnh (đồng gửi Thanh tra tỉnh).
- Các đơn vị được giao nhiệm vụ tại Kế hoạch này, ngoài việc báo cáo kết quả thực hiện của đơn vị mình, các đơn vị phải tổng hợp báo cáo thêm kết quả đã tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; báo cáo kết quả về UBND tỉnh (đồng gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp).
c) Về thời kỳ lấy số liệu và thời hạn gửi báo cáo
- Đối với báo cáo tháng: Thực hiện theo Đề cương báo cáo kèm theo Công văn số 966/TT-VP ngày 27/12/2014 của Thanh tra tỉnh về việc hướng dẫn công tác báo cáo hàng tháng; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 05 hàng tháng.
- Đối với báo cáo quý:
Báo cáo quý I: Thời kỳ từ ngày 01/12/2017 đến ngày 28/02/2018; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 05/3/2018.
Báo cáo quý II: Thời kỳ từ ngày 01/3/2018 đến ngày 31/5/2018; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 05/6/2018.
Báo cáo quý III: Thời kỳ từ ngày 01/6/2018 đến ngày 31/8/2018; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 05/9/2018.
Báo cáo quý IV: Thời kỳ từ ngày 01/9/2018 đến ngày 30/11/2018; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 05/12/2018.
- Đối với báo cáo 06 tháng: Thời kỳ từ ngày 01/12/2017 đến ngày 31/5/2018; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 05/6/2018.
- Đối với báo cáo 09 tháng: Thời kỳ từ ngày 01/12/2017 đến ngày 31/8/2018; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 05/9/2018.
- Đối với báo cáo năm 2018: Trong thời kỳ từ ngày 01/12/2017 đến ngày 30/11/2018; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 05/12/2018.
d) Về đề cương báo cáo: Theo Mẫu báo cáo số 03 và Biểu mẫu phụ lục số liệu ban hành kèm theo Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10/6/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ.
Trên đây là Kế hoạch công tác PCTN và Chương trình hành động về PCTN năm 2018 của Chủ tịch UBND tỉnh, yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc./.
| CHỦ TỊCH |
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1426/KH-UBND ngày 07/02/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh)
STT | Nội dung hoạt động cụ thể | Sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Thời điểm hoàn thành | Ghi chú |
I | Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu chính quyền các cấp | ||||
1 | Bộ chỉ số đánh giá công tác PCTN đối với UBND cấp tỉnh | Văn bản của UBND tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện | Thanh tra tỉnh | 2018 | Sau khi Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư |
2 | Luật Thi đua khen thưởng (sửa đổi) | Tổ chức Hội nghị triển khai thực hiện | Sở Nội vụ | Theo CTXD Luật, PL QH khóa XIV |
|
3 | Luật Ban hành quyết định hành chính | Tổ chức Hội nghị triển khai thực hiện | Sở Tư pháp | Theo CTXD Luật, PL QH khóa XIV |
|
II | Tăng cường quản lý, giám sát cán bộ, công chức, viên chức; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy định về công tác tổ chức, cán bộ | ||||
1 | Đề án cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp | Xây dựng kế hoạch của UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện | Sở Nội vụ | 2018 | Sau khi Bộ Nội vụ ban hành Đề án |
III | Kiểm soát tài sản, thu nhập; tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ | ||||
1 | Xử lý và thu hồi tài sản tăng thêm không giải trình được nguồn gốc; hình sự hóa hành vi làm giàu bất hợp pháp | Kế hoạch của UBND tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Tư pháp | 2018 | Sau khi Bộ Tư pháp ban hành Đề án |
2 | Tổ chức rà soát, xây dựng phương án đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính chung của tỉnh; Tiếp nhận, kiểm tra kết quả xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính, hành vi hành chính; Kiểm tra tình hình, kết quả hoạt động nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh | Kế hoạch của UBND tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Nhiệm vụ hàng năm |
|
3 | Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về minh bạch tài sản đối với các đơn vị, địa phương, cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện kê khai tài sản | Kế hoạch của UBND tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện | Thanh tra tỉnh | Nhiệm vụ hàng năm | Lồng ghép trong Kế hoạch thực hiện công tác PCTN hàng năm |
IV | Hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội; đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác phòng, chống tham nhũng | ||||
1 | Luật Chứng khoán (sửa đổi) | Ban hành văn bản triển khai | Sở Tài chính | Theo CTXD Luật, PL QH khóa XIV |
|
2 | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Tài chính | 2018 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi | |
3 | Sửa đổi Nghị định số 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Tài chính | 2018 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi |
4 | Sửa đổi Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg về cơ chế sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước | Văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Tài chính | 2018 | Sau khi Thủ tướng ban hành Quyết định sửa đổi |
5 | Văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Xây dựng | 2018 | Sau khi Quốc hội ban hành Nghị quyết sửa đổi | |
6 | Sửa đổi Nghị định số 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Xây dựng | 2018 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi |
7 | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Xây dựng | 2018 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi | |
8 | Sửa đổi Nghị định số 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Xây dựng | 2018 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi |
9 | Sửa đổi Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Xây dựng | 2018 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi |
10 | Văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Xây dựng | 2018 | Sau khi Quốc hội ban hành Nghị quyết sửa đổi | |
11 | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Xây dựng | 2018 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định | |
12 | Ban hành mới thay thế Nghị định số 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Xây dựng | 2018 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định |
13 | Sửa đổi Nghị định số 14/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Công thương | 2018 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi |
14 | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2018 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi | |
15 | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2018 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi | |
16 | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2018 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định | |
17 | Sửa đổi Nghị định số 27/2005/NĐ-CP quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật Thủy sản | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2018 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi |
18 | Sửa đổi Nghị định số 23/2006/NĐ-CP về việc hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2018 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi |
19 | Sửa đổi Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2018 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi |
20 | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2018 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi | |
21 | Sửa đổi Nghị định số 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2018 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi |
22 | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2018 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi | |
23 | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2018 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định | |
24 | Ban hành mới thay thế Nghị định số 11/2012/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Tư pháp | 2018 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định |
25 | Ban hành mới thay thế Nghị định số 64/2013/NĐ-CP và Nghị định số 93/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Khoa học và Công nghệ | 2018 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định |
26 | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Khoa học và Công nghệ | 2018 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi | |
27 | Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường đổi mới hoạt động đo lường để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế đến năm 2020 định hướng đến 2030 | Kế hoạch của UBND tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Khoa học và Công nghệ | 2018 | Sau khi Thủ tướng ban hành Quyết định phê duyệt Đề án |
V | Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử; nâng cao hiệu quả công tác giám định và thu hồi tài sản tham nhũng | ||||
1 | Luật Thanh tra sửa đổi | Tổ chức Hội nghị triển khai, thực hiện | Thanh tra tỉnh | Theo chương trình xây dựng luật QH khóa XIV |
|
2 | Luật Tố cáo sửa đổi | Tổ chức Hội nghị triển khai, thực hiện | Thanh tra tỉnh | 2018 | Sau khi Quốc hội ban hành Luật |
3 | Quy định về nắm tình hình, xử lý thông tin tố cáo, phản ánh về tham nhũng qua điện thoại và hộp thư điện tử của UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh | Văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Thanh tra tỉnh | 2018 | Sau khi Thanh tra Chính phủ ban hành Quyết định |
4 | Luật An ninh mạng | Tổ chức Hội nghị triển khai, thực hiện | Công an tỉnh | 2018 | Sau khi Quốc hội ban hành Luật |
5 | Văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Công an tỉnh | 2018 | Sau khi Bộ Công an ban hành Thông tư | |
6 | Luật Lý lịch tư pháp (sửa đổi) | Tổ chức Hội nghị triển khai, thực hiện | Sở Tư pháp | 2018 | Sau khi Quốc hội ban hành Luật |
7 | Đề án tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác giám định tư pháp | Kế hoạch chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Tư pháp | 2018 | Sau khi Bộ Tư pháp ban hành Đề án |
VI | Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của toàn xã hội | ||||
1 | Điều tra xã hội học đối với người dân, cán bộ, công chức, doanh nghiệp về tình hình và công tác phòng, chống tham nhũng | Tham gia lấy ý kiến khảo sát | Thanh tra tỉnh | Khi có yêu cầu | Theo chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ |
2 | Đề án tuyên truyền pháp luật về PCTN cho các tầng lớp nhân dân và công chức, viên chức | Kế hoạch của UBND tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện | Thanh tra tỉnh | 2018 | Sau khi Thanh tra Chính phủ ban hành Đề án |
3 | Sơ kết Chương trình hành động thúc đẩy thực hiện liêm chính trong kinh doanh (Đề án 12); đề xuất những giải pháp, hoạt động tiếp theo | Báo cáo của UBND tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2018 | Khi VCCI có đề nghị báo cáo |
4 | Văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Giáo dục và Đào tạo | 2018 | Sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Tài liệu giảng dạy về PCTN và đạo đức liêm chính | |
VII | Kiện toàn tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng | ||||
1 | Tham gia với Ban Nội chính Tỉnh ủy nghiên cứu về kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan, đơn vị chuyên trách về PCTN | Văn bản phối hợp của UBND tỉnh | Thực hiện theo chỉ đạo của UBND tỉnh | 2018 |
|
VIII | Nội luật hóa các quy định của Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng; mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong PCTN | ||||
1 | Nghiên cứu về điều tra chung; xây dựng quy định để đàm phán và rà soát ký kết hiệp ước, thỏa thuận để đảm bảo phối hợp hoặc chủ động, độc lập điều tra rồi thông báo kết quả cho nhau | Kế hoạch của Công an tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện | Công an tỉnh | 2018 | Sau khi Bộ Công an ban hành Đề án |
2 | Tăng cường trang thiết bị, nâng cao nghiệp vụ, kỹ thuật điều tra tội phạm tham nhũng | Kế hoạch của Công an tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện | Công an tỉnh | 2018 | Sau khi Bộ Công an ban hành Đề án |
3 | Hợp tác trao đổi kinh nghiệm và hỗ trợ của các nước trong điều tra tội phạm tham nhũng tại Việt Nam | Kế hoạch của Công an tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện | Công an tỉnh | 2018 | Sau khi Bộ Công an ban hành Đề án |
4 | Đánh giá việc thực thi Công ước (chu trình 2) | Báo cáo của UBND tỉnh | Thanh tra tỉnh | 2018 | Theo chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ |
- 1Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2018 về đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh An Giang năm 2017 (Chỉ số PACA 2017)
- 2Kế hoạch 88/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 3Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2018 về tiếp tục tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Nghị định 23/2006/NĐ-CP thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng
- 4Luật Chứng khoán 2006
- 5Nghị quyết số 04/NQ-TW về việc tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 6Quyết định 291/2006/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 9Quyết định 64/2007/QĐ-TTg ban hành quy chế về tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết số 23/2003/QH11 về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Quốc Hội ban hành
- 11Nghị định 27/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thủy sản
- 12Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 về việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 13Nghị định 127/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
- 14Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Chỉ thị 20/2007/CT-TTg về trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 17Luật cán bộ, công chức 2008
- 18Công ước về chống tham nhũng của Liên Hợp quốc
- 19Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 20Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 21Luật viên chức 2010
- 22Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 23Nghị định 11/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm
- 24Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 25Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 26Thông tư 03/2013/TT-TTCP quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 27Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Nghị định 59/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống tham nhũng
- 29Nghị định 64/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ
- 30Nghị định 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
- 31Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 32Quyết định 469/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2020
- 33Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 34Thông tư 08/2013/TT-TTCP hướng dẫn thi hành quy định về minh bạch tài sản, thu nhập do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 35Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 36Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 37Nghị định 211/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 107/2006/NĐ-CP quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng do mình quản lý, phụ trách
- 38Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện
- 39Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
- 40Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 41Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 42Thông tư 04/2014/TT-TTCP về nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 43Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
- 44Nghị định 104/2014/NĐ-CP quy định về khung giá đất
- 45Nghị định 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
- 46Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 47Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng
- 48Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 49Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
- 50Luật ngân sách nhà nước 2015
- 51Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 52Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 53Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 54Bộ luật hình sự 2015
- 55Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 56Luật kế toán 2015
- 57Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015
- 58Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015
- 59Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 60Kế hoạch 5209/KH-UBND năm 2016 tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 61Công văn 11349/VPCP-V.I năm 2016 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm sau kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa XIV do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 62Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
- 63Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2018 về đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh An Giang năm 2017 (Chỉ số PACA 2017)
- 64Kế hoạch 88/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 65Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2018 về tiếp tục tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Kế hoạch 1426/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng và Chương trình hành động về phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2018
- Số hiệu: 1426/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 07/02/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Đinh Quốc Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/02/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định