- 1Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 124/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 09 tháng 8 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH, CUNG ỨNG DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ (viết tắt là Nghị quyết số 08/NQ-CP) về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (viết tắt là Nghị quyết số 19-NQ/TW) và Chương trình số 28-CTr/TU ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (viết tắt là Chương trình số 28-CTr/TU), Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch về việc đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính, cung ứng dịch vụ sự nghiệp công và nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm giảm mạnh đầu mối các đơn vị sự nghiệp công lập, khắc phục tình trạng chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng nhiệm vụ, gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp; giảm chi và nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập; phát triển thị trường dịch vụ sự nghiệp công và thu hút mạnh mẽ các thành phần kinh tế tham gia vào cung ứng và phát triển dịch vụ sự nghiệp công.
2. Yêu cầu
- Những đơn vị có khả năng khai thác nguồn thu thì chuyển sang mô hình tự trang trải kinh phí; những nhiệm vụ mà doanh nghiệp hoặc thành phần kinh tế khác có thể thực hiện hoặc thực hiện hiệu quả hơn thì đề xuất chuyển giao.
- Đề xuất phương án và lộ trình sắp xếp lại tổ chức bộ máy, biên chế, tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn phù hợp với thực tiễn và khả thi.
- Trong quá trình rà soát, sắp xếp không được làm ảnh hưởng đến hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị.
II. NỘI DUNG
1. Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công
a) Đẩy mạnh xã hội hóa việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công
- Rà soát lại các hoạt động sự nghiệp công thuộc ngành và địa phương quản lý để tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công có khả năng xã hội hóa nhằm kêu gọi và tạo điều kiện cho tổ chức cá nhân tham gia cung ứng dịch vụ công. Đề xuất các đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện chủ trương xã hội hóa (nhất là các cơ sở y tế, cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông ở các địa bàn có khả năng xã hội hóa cao).
Cơ quan, tổ chức thực hiện: sở ngành có đơn vị sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Thời gian gửi hồ sơ lấy ý kiến Sở Tài chính, Sở Nội vụ: trước ngày 15/8/2018.
Thời gian cơ quan, đơn vị, địa phương tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt: trước ngày 15/9/2018.
- Các cơ quan, đơn vị và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách tạo điều kiện đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường và thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công. Khuyến khích thành lập các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, nhất là trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, y tế, khoa học và công nghệ.
Thời gian hoàn thành: trước ngày 30/9/2018.
b) Đối với việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập sang mô hình tự chủ hoàn toàn về biên chế, chi đầu tư, chi thường xuyên.
- Xây dựng Đề án tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập đoạn 2018 - 2020 và những năm tiếp theo đảm bảo thực hiện đúng lộ trình đẩy mạnh về thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính theo Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày 13/3/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình số 28-CTr/TU ngày 29/12/2017 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và theo các văn bản quy định của ngành, lĩnh vực về thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính; thực hiện quản lý, kế toán theo mô hình doanh nghiệp. Các đơn vị được Nhà nước giao vốn, tài sản để thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, từng bước tính đủ chi phí đầu vào (kể cả khấu hao) để xác định giá dịch vụ. Các đơn vị đã bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên được quyền quyết định số lượng người làm việc, tiền lương theo kết quả hoạt động, được Nhà nước hỗ trợ về thuế, phí để tăng cường năng lực tài chính và khả năng tự cân đối.
Cơ quan, tổ chức thực hiện: Sở ngành có đơn vị sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Thời gian hoàn thành việc báo cáo đề xuất (qua Sở Tài chính): trước ngày 15/8/2018.
Sở Tài chính tổng hợp, phối hợp Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố: trước ngày 15/9/2018.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành hoặc phê duyệt kế hoạch thực hiện chuyển đổi hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, hạch toán như doanh nghiệp, chuyển sang cơ chế tự bảo đảm hoàn toàn về tài chính đối với nhóm các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công có khả năng xã hội hóa cao trên cơ sở Nhà nước thực hiện lộ trình bảo đảm kinh phí hoạt động có thời hạn giai đoạn 2018 - 2020 và những năm tiếp theo. Thời gian hoàn thành: trước ngày 30/9/2018.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Phương án cổ phần hóa, các thủ tục có liên quan để thực hiện cổ phần hóa đối với các đơn vị đã được phê duyệt. Thời gian hoàn thành quý III/2018.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương tiếp tục rà soát các đơn vị sự nghiệp đủ điều kiện chuyển thành Công ty cổ phần báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định. Thực hiện hàng năm.
d) Thực hiện cơ chế kết hợp công - tư về nhân lực và thương hiệu trong lĩnh vực y tế; xây dựng cơ chế hợp tác đầu tư giữa bệnh viện công và bệnh viện tư, giữa các bệnh viện công. Minh bạch hóa các hoạt động liên doanh, liên kết, hợp tác công - tư nhất là các đơn vị thuộc lĩnh vực Nhà nước cấp phép hoạt động; bảo toàn và phát triển vốn, tài sản nhà nước
Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Tài chính.
Cơ quan phối hợp: Sở Y tế và cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: năm 2018, hoàn thành quý II/2019
2. Nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập
- Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Nâng cao chất lượng quản trị tài chính, tài sản công của đơn vị; ban hành quy chế quản lý tài chính, tài sản công, xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân, nhất là trách nhiệm người đứng đầu; thực hiện chế độ kiểm toán, giám sát, bảo đảm công khai, minh bạch hoạt động tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Cơ quan thực hiện: Các Sở ngành có đơn vị sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Thời gian hoàn thành: Quý IV năm 2018.
3. Hoàn thiện cơ chế tài chính
a) Xây dựng khung giá dịch vụ sự nghiệp công, từng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu (lấy ý kiến thẩm định của Sở Tài chính) để tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành; đồng thời cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy. Thời gian hoàn thành trong quý I năm 2019.
b) Xây dựng cơ chế tài chính phù hợp để huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, kể cả hình thức hợp tác công - tư, liên doanh, liên kết. Thời gian hoàn thành trong quý II năm 2019.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các quy định, hướng dẫn đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực, quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước, trong đó: ngân sách nhà nước bảo đảm đầu tư cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu (giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; y tế dự phòng, y tế cơ sở, khám, chữa các bệnh phong, lao, tâm thần; nghiên cứu khoa học cơ bản; văn hóa, nghệ thuật dân gian truyền thống, đào tạo huấn luyện vận động viên, huấn luyện viên thể thao quốc gia; bảo trợ xã hội và chăm sóc người có công,...). Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Thực hiện cơ chế giao vốn, tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện từ năm 2018, hoàn thành năm 2019.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
a) Các sở, ban, ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí đối với từng loại hình dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành quản lý; danh mục sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng dịch vụ của đơn vị theo ngành, lĩnh vực.
Cơ quan thực hiện: Các Sở ngành có đơn vị sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính và các Sở ngành có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Quý IV năm 2018.
b) Thực hiện rà soát, hoàn thiện quy hoạch định hướng mạng lưới các đơn vị sự nghiệp gắn với phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, địa phương; chuyển từ quy hoạch theo đơn vị hành chính sang quy hoạch theo ngành, lĩnh vực, nhu cầu của xã hội và thị trường.
Cơ quan thực hiện: Các Sở ngành có đơn vị sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các sở ngành có liên quan.
Thời gian thực hiện: hoàn thành việc quy hoạch quý III năm 2018; rà soát điều chỉnh quy hoạch hàng năm.
c) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tăng cường phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân quận, huyện về cơ chế đầu tư và chính sách tài chính chi cho lĩnh vực sự nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, tránh chồng chéo, lãng phí.
d) Thực hiện phân loại, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng dịch vụ của đơn vị theo ngành, lĩnh vực.
Cơ quan thực hiện: Các sở ngành có đơn vị sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các sở ngành có liên quan.
Thời gian thực hiện: thực hiện theo quy định.
đ) Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính các cấp trong quản lý ngân sách nhà nước chi cho lĩnh vực sự nghiệp. Quy định rõ quyền hạn gắn với trách nhiệm người đứng đầu các sở ngành, đơn vị sự nghiệp và địa phương đặc biệt là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp. Thực hiện hàng năm.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và địa phương theo chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ được giao chỉ đạo xây dựng, ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch theo đúng thời gian quy định; định kỳ trước ngày 30 tháng 5 và 30 tháng 11 hàng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tài chính để kịp thời tổng hợp, tham mưu, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố các nội dung của Kế hoạch theo đúng thời gian quy định.
3. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương thẩm định, báo cáo đề xuất và trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định các nội dung theo kế hoạch.
- Có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng năm tổng hợp tiến độ triển khai, báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị và địa phương chủ động đề xuất (gửi qua Sở Tài chính) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP và Chương trình 41-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 2Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết 08/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW; Kế hoạch 67-KH/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW do tỉnh Thái Bình ban hành
- 3Kế hoạch 3898/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về "tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập" trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2018 triển khai thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW, Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Nghị quyết 21/2018/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 99/2014/NQ-HĐND quy định cơ chế đặc thù về tài chính đối với thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
- 6Quyết định 40/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 32/2014/QĐ-UBND quy định cơ chế đặc thù về tài chính đối với thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
- 7Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2019 về thực hiện nâng mức tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2021
- 8Quyết định 2981/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập (giai đoạn đến năm 2020) do thành phố Cần Thơ ban hành
- 9Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2019 thực hiện cơ chế tự chủ tại đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh giai đoạn 2019-2021, mục tiêu đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 10Chỉ thị 26/2004/CT-UB về đẩy mạnh thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước và giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 11Quyết định 38/2019/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quyết định giao quyền tự chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Gia Lai quản lý
- 12Quyết định 1036/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án chuyển đổi cơ chế tài chính đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 13Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 14Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 15Quyết định 734/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, thúc đẩy cung ứng dịch vụ sự nghiệp công lập theo cơ chế thị trường và xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 1Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP và Chương trình 41-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết 08/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW; Kế hoạch 67-KH/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW do tỉnh Thái Bình ban hành
- 5Kế hoạch 3898/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về "tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập" trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2018 triển khai thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW, Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 7Nghị quyết 21/2018/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 99/2014/NQ-HĐND quy định cơ chế đặc thù về tài chính đối với thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
- 8Quyết định 40/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 32/2014/QĐ-UBND quy định cơ chế đặc thù về tài chính đối với thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
- 9Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2019 về thực hiện nâng mức tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2021
- 10Quyết định 2981/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập (giai đoạn đến năm 2020) do thành phố Cần Thơ ban hành
- 11Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2019 thực hiện cơ chế tự chủ tại đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh giai đoạn 2019-2021, mục tiêu đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 12Chỉ thị 26/2004/CT-UB về đẩy mạnh thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước và giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 13Quyết định 38/2019/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quyết định giao quyền tự chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Gia Lai quản lý
- 14Quyết định 1036/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án chuyển đổi cơ chế tài chính đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 15Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 16Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 17Quyết định 734/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, thúc đẩy cung ứng dịch vụ sự nghiệp công lập theo cơ chế thị trường và xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2018 đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính, cung ứng dịch vụ sự nghiệp công và nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do thành phố Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 124/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 09/08/2018
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Nguyễn Thanh Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/08/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định