Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1209/KH-UBND

Lai Châu, ngày 13 tháng 07 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ GIAI ĐOẠN 2015-2025

Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 01/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025; căn cứ Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý ban hành kèm theo Quyết định số 1543/QĐ-BTP ngày 24/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp để đạt được mục tiêu của Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 01/6/2015 (sau đây gọi tắt là đề án), tạo điều kiện để các đối tượng được trợ giúp pháp lý tiếp cận và thụ hưởng dịch vụ pháp lý miễn phí với số lượng và chất lượng ngày càng tốt hơn, bảo đảm phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Lai Châu.

- Xác định rõ các nhiệm vụ cụ thể, thời gian thực hiện, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc triển khai các nhiệm vụ và giải pháp của Đề án.

2. Yêu cầu

- Bám sát các mục tiêu của Đề án, bảo đảm thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và giải pháp được nêu tại Đề án, bám sát nội dung Kế hoạch triển khai Đề án của Bộ Tư pháp phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội, nhu cầu trợ giúp pháp lý, nguồn nhân lực cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý và khả năng huy động các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh.

- Các hoạt động của Kế hoạch phải bảo đảm tính khả thi, phát huy tối đa nguồn lực hiện có của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc triển khai Đề án.

- Đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, đồng thời đảm bảo sự phối hợp giữa Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước) với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai Đề án.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Giai đoạn 2015 đến khi Luật Trợ giúp pháp lý (sửa đổi) có hiệu lực

a) Tổ chức Hội nghị quán triệt về việc triển khai Đề án

- Đơn vị thực hiện: UBND tỉnh giao Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức Hội nghị quán triệt việc triển khai Đề án.

- Thời gian thực hiện: Trong năm 2016

b) Về tổ chức, cán bộ và mạng lưới Chi nhánh và Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý

* Hoạt động 1: Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý để có phương án xử lý theo Điểm a Khoản 1 Mục II của Đề án.

- Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, không thành lập mới Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý. Đối với các Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý đã được thành lập nhưng hoạt động kém hiệu quả hoặc không hoạt động thì có phương án giải thể hoặc sáp nhập với các Câu lạc bộ khác ở địa phương để tăng cường hiệu quả hoạt động.

- Kết quả cần đạt được: Báo cáo tổng hợp rà soát, đánh giá và thực hiện các giải pháp theo yêu cầu của Đề án.

+ Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước),

+ Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan.

+ Thời gian thực hiện: Năm 2016-2017.

* Hoạt động 2: Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; cử viên chức đủ điều kiện đi học nghiệp vụ luật sư, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý tạo nguồn bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý. Không thành lập Chi nhánh trợ giúp pháp lý.

+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.

+ Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

+ Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2025.

* Hoạt động 3: Xây dựng Đề án sắp xếp vị trí, việc làm của các công chức, viên chức trong Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phù hợp với nội dung Đề án: Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, nhu cầu trợ giúp pháp lý, điều kiện xã hội hóa công tác trợ giúp pháp lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

+ Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.

+ Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

+ Thời gian thực hiện: Năm 2016-2017.

c) Nâng cao chất lượng hoạt động trợ giúp pháp lý

- Nội dung: Tập trung thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý, trong đó chú trọng việc tham gia tố tụng, đặc biệt là trong lĩnh vực tố tụng hình sự, hôn nhân và gia đình, các vụ việc đại diện ngoài tố tụng, tư vấn pháp luật tại trụ sở, tư vấn tiền tố tụng.

+ Đơn vị chủ trì: Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).

+ Đơn vị phối hợp: Các cơ quan tiến hành tố tụng, Đoàn Luật sư tỉnh và các Cơ quan, đơn vị có liên quan.

+ Thời gian thực hiện: Hằng năm

d) Hoạt động quản lý trợ giúp pháp lý

* Hoạt động 1

- Tăng cường công tác truyền thông, thông tin về trợ giúp pháp lý và quản lý hoạt động trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh.

+ Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động truyền thông, thông tin về trợ giúp pháp lý bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng; thực hiện truyền thông về trợ giúp pháp lý lồng ghép với việc phổ biến, giáo dục pháp luật tại các xã, thôn bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn ít nhất 01 lần/02 năm, 100% người tham dự buổi truyền thông pháp luật được nhận tờ gấp pháp luật về trợ giúp pháp lý và mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý;

+ In ấn, phát hành các loại tờ gấp pháp luật về trợ giúp pháp lý;

+ Treo Bảng thông tin, Hộp tin về trợ giúp pháp lý tại các cơ quan tiến hành tố tụng, Trại tạm giam, Nhà tạm giữ; đảm bảo đến năm 2018 treo Bảng thông tin và Hộp tin về trợ giúp pháp lý được trên 80% UBND cấp xã tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và Đồn Biên phòng được cung cấp đĩa CD hoặc USB có nội dung truyền thông về trợ giúp pháp lý.

- Thiết lập và duy trì đường dây nóng về trợ giúp pháp lý.

+ Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp

+ Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lai Châu, các cơ quan, tổ chức có liên quan.

+ Thời gian thực hiện: Hằng năm.

* Hoạt động 2: Thực hiện các hoạt động quản lý nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp pháp lý

Khuyến khích các tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật trên địa bàn có đủ điều kiện đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý; khuyến khích các Luật sư trên địa bàn tỉnh làm Cộng tác viên trợ giúp pháp lý; công bố danh sách Trợ giúp viên pháp lý, Cộng tác viên trên trang thông tin điện tử Cục Trợ giúp pháp lý, Sở Tư pháp và niêm yết tại trụ sở của cơ quan tiến hành tố tụng.

+ Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp

+ Đơn vị phối hợp: Đoàn Luật sư tỉnh, các tổ chức hành nghề Luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh.

+ Thời gian thực hiện: Hằng năm.

* Hoạt động 3: Triển khai có hiệu quả Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.

- Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Khi Quyết định được ban hành

đ) Về kinh phí cho hoạt động trợ giúp pháp lý

Xây dựng dự toán kinh phí cho hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh, bao gồm: Kinh phí chi lương, chi hành chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và các hoạt động trợ giúp pháp lý ngoài nguồn hỗ trợ từ Trung ương và chi cho nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.

+ Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp

+ Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan.

+ Thời gian thực hiện: Hằng năm.

2. Giai đoạn từ khi Luật Trợ giúp pháp lý (sửa đổi) có hiệu lực đến năm 2025

* Hoạt động 1: Triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý (sửa đổi)

+ Đơn vị thực hiện: Ủy ban nhân dân tỉnh (Sở Tư pháp)

+ Thời gian thực hiện: Hằng năm.

* Hoạt động 2:

Tiếp tục triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thay thế Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg ngày 18/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 - 2020 và Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020.

+ Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.

+ Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.

+ Thời gian thực hiện: Hằng năm

* Hoạt động 3: Sơ kết thực hiện Đề án

+ Đơn vị thực hiện: Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết thực hiện Đề án. Sở Tư pháp tham mưu tổ chức phù hợp với yêu cầu của Bộ Tư pháp và tình hình cụ thể của địa phương.

+ Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và các đơn vị có liên quan.

+ Thời gian thực hiện: Năm 2018

* Hoạt động 4: Tổng kết thực hiện Đề án

+ Đơn vị thực hiện: Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tổng kết thực hiện Đề án. Sở Tư pháp tham mưu tổ chức phù hợp với yêu cầu của Bộ Tư pháp và tình hình cụ thể của địa phương.

+ Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và các đơn vị có liên quan

+ Thời gian thực hiện: Năm 2025.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. S Tư pháp

- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch; dự kiến nguồn lực, dự toán kinh phí bảo đảm cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước hoạt động; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Đề án; kiến nghị, đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tại địa phương.

- Cử viên chức đủ điều kiện tham dự lớp đào tạo nghiệp vụ Luật sư, khóa bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý, lập hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý.

- Thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý cho các đối tượng được trợ giúp pháp lý (chú trọng thực hiện các vụ việc tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng, tư vấn tại trụ sở) đảm bảo chất lượng, hiệu quả, kịp thời và đúng pháp luật. Kiểm tra, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý; tổ chức việc sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Nội vụ

Hướng dẫn xây dựng, thẩm định Đề án vị trí việc làm của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Tham mưu UBND tỉnh bảo đảm nhân lực cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước hoạt động có hiệu quả, chất lượng, đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Tài chính

Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các đơn vị liên quan tham mưu tổng hợp kinh phí hằng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý.

4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên, Đoàn Luật sư tỉnh

- Khuyến khích các hội viên, đoàn viên và Nhân dân tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý bằng hình thức phù hợp. Tuyên truyền sâu rộng đến các hội viên, đoàn viên và Nhân dân về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, các đối tượng được trợ giúp pháp lý, quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý.

- Tạo điều kiện cho Luật sư thuộc quyền quản lý trợ giúp pháp lý miễn phí theo quy định của Luật Luật sư, đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý và tham gia làm Cộng tác viên của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước để thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí.

5. Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh

Đẩy mạnh hoạt động phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật về tố tụng và trợ giúp pháp lý; tạo điều kiện cho các Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư - Cộng tác viên hoàn thành tốt nhiệm vụ khi tham gia hoạt động tố tụng.

6. Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện công tác truyền thông, thông tin về trợ giúp pháp lý, thực hiện nội dung của Kế hoạch.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với Sở Tư pháp triển khai có hiệu quả các hoạt động trợ giúp pháp lý tại địa phương.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo, phản ánh, đề xuất gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy (để b/c);
- TT. HĐND tỉnh;
- Bộ Tư pháp;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tống Thanh Hải