- 1Quyết định 3385/QĐ-BYT năm 2012 về danh mục Vali thuốc, dụng cụ cấp cứu, thuốc và trang thiết bị thiết yếu trang bị cho một kíp cấp cứu ngoại viện trên xe ô tô cứu thương do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT quy định về quản lý chất thải y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Thông tư 51/2017/TT-BYT về hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Công văn 1734/BYT-DP năm 2021 hướng dẫn tổ chức buổi tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 5Công văn 102/MT-YT năm 2021 hướng dẫn quản lý chất thải y tế trong tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 do Cục Quản lý môi trường y tế ban hành
- 6Quyết định 1966/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hội chứng giảm tiểu cầu, huyết khối sau tiêm vắc xin COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 7Quyết định 3348/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm cơ tim sau tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Quyết định 3518/QĐ-BYT năm 2021 về Tiêu chí cơ sở an toàn tiêm chủng vắc-xin phòng COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Nghị định 104/2016/NĐ-CP quy định về hoạt động tiêm chủng
- 3Thông tư 38/2017/TT-BYT về danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Thông tư 34/2018/TT-BYT hướng dẫn Nghị định 104/2016/NĐ-CP quy định về hoạt động tiêm chủng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5Quyết định 1210/QĐ-BYT năm 2021 phê duyệt Kế hoạch tiếp nhận, bảo quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021-2022 do COVAX Facility hỗ trợ do Bộ Y tế ban hành
- 6Quyết định 983/QĐ-BYT năm 2021 phê duyệt có điều kiện vắc xin cho nhu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 7Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2021 về mua và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1464/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn tiếp nhận, bảo quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 9Công văn 4198/BYT-KCB năm 2021 triển khai công tác an toàn tiêm chủng vắc xin phòng Covid-19 do Bộ Y tế ban hành
- 10Quyết định 2908/QĐ-BYT năm 2021 phê duyệt có điều kiện vắc xin cho nhu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 11Quyết định 3355/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 năm 2021-2022 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 12Công văn 5488/BYT-KCB năm 2021 hướng dẫn bảo đảm an toàn tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 13Quyết định 3588/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn tổ chức buổi tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 14Công văn 10722/BYT-DP năm 2021 về tiêm vắc xin phòng COVID-19 liều cơ bản và nhắc lại do Bộ Y tế ban hành
- 15Quyết định 5772/QĐ-BYT năm 2021 về Biểu mẫu và quy trình cấp “Hộ chiếu vắc xin” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 16Quyết định 5785/QĐ-BYT năm 2021 về Hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 dành cho người từ 18 tuổi trở lên do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/KH-UBND | Bình Định, ngày 01 tháng 01 năm 2022 |
TIÊM VẮC XIN PHÒNG COVID-19 LIỀU CƠ BẢN VÀ NHẮC LẠI NĂM 2021 - 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH.
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Sự cần thiết xây dựng kế hoạch:
Tính đến ngày 31/12/2021, Việt Nam ghi nhận hơn 1,7 triệu trường hợp mắc COVID-19, trong đó hơn 32 ngàn trường hợp tử vong.
Tại Bình Định, các biện pháp phòng, chống dịch đã được các cấp, các ngành triển khai đồng bộ dưới sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh, UBND tỉnh nên tình hình dịch bệnh về cơ bản vẫn đang được kiểm soát. Tuy nhiên, từ 15/10/2021 đến nay, số ca mắc COVID-19 có xu hướng gia tăng. Tính đến 6h00 ngày 31/12/2021, toàn tỉnh ghi nhận 15.868 trường hợp mắc COVID-19, trong đó có 61 trường hợp tử vong.
Tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 đã được triển khai tích cực tại các địa phương trong tỉnh từ tháng 6/2021. Đến ngày 24/12/2021, Bình Định đã tiếp nhận tổng số 2.192.706 liều vắc xin; đã tổ chức tiêm được 1.934.267 liều vắc xin cho người từ 18 tuổi trở lên, trong đó có 1.034.669/1.068.290 người được tiêm ít nhất 1 mũi vắc xin đạt tỷ lệ bao phủ là 96,9%; 845.442 người đã được tiêm chủng đủ mũi vắc xin đạt tỷ lệ là 79,2%. Đã tổ chức tiêm chủng được 71.863 liều vắc xin cho trẻ từ 12 đến 17 tuổi trên địa bàn tỉnh đạt tỷ lệ 48,93% trẻ được tiêm 1 mũi vắc xin.
Trong bối cảnh mầm bệnh đã xâm nhập vào trong cộng đồng, tình hình dịch bệnh diễn biến ngày càng phức tạp và sự xuất hiện của các biến chủng vi rút SARS-CoV-2 mới, nguy hiểm thì vắc xin phòng COVID-19 là giải pháp hàng đầu để phòng, chống dịch bệnh. Nhằm ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh, tăng cường hệ miễn dịch phòng bệnh COVID-19 cho những người đã được tiêm chủng đủ liều cơ bản, giảm các biến chứng nặng và tử vong khi nhiễm vi rút SARS-CoV-2 thì việc triển khai tiêm chủng liều bổ sung, liều nhắc lại vắc xin phòng COVID-19 là vô cùng cần thiết.
2. Căn cứ xây dựng kế hoạch:
- Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12;
- Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng;
- Thông tư số 38/2017/TT-BYT ngày 17/10/2017 của Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc;
- Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị định 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng;
- Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 26/02/2021 của Chính phủ về mua và sử dụng vắc xin phòng COVID-19;
- Các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế: số 983/QĐ-BYT ngày 01/02/2021 phê duyệt có điều kiện vắc xin cho nhu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19; số 1210/QĐ-BYT ngày 09/02/2021 phê duyệt Kế hoạch tiếp nhận, bảo quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021 - 2022 do COVAX Facility hỗ trợ; số 1464/QĐ-BYT ngày 05/3/2021 ban hành hướng dẫn tiếp nhận, bảo quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng COVID-19; số 2908/QĐ- BYT ngày 12/6/2021 phê duyệt có điều kiện vắc xin cho nhu cầu cấp bách trong phòng chống dịch bệnh COVID-19; số 3121/QĐ-BYT ngày 28/6/2021 phê duyệt có điều kiện vắc xin cho nhu cầu cấp bách trong phòng chống dịch bệnh COVID-19; số 3355/QĐ-BYT ngày 08/7/2021 ban hành Kế hoạch triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 năm 2021 - 2022; số 5772/QĐ-BYT ngày 20/12/2021 ban hành Biểu mẫu và quy trình cấp “Hộ chiếu vắc xin”; số 5785/QĐ-BYT ngày 21/12/2021 ban hành Hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 dành cho người từ 18 tuổi trở lên;
- Các Công văn của Bộ Y tế: số 4198/BYT-KCB ngày 22/5/2021 về việc triển khai công tác an toàn tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19; số 3588/BYT- DP ngày 26/7/2021 về việc ban hành hướng dẫn tổ chức buổi tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19; số 5488/BYT-KCB ngày 09/7/2021 về việc hướng dẫn bảo đảm an toàn tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19; số 10722/BYT-DP ngày 17/12/2021 về việc tiêm vắc xin phòng COVID-19 liều cơ bản và nhắc lại.
1. Mục tiêu chung:
Tăng cường miễn dịch phòng bệnh COVID-19 cho những người đã được tiêm chủng đủ liều cơ bản.
2. Mục tiêu cụ thể:
- 100% người từ 18 tuổi trở lên đã tiêm đủ liều cơ bản (tiêm 1 hoặc 2 hoặc 3 mũi tùy theo loại vắc xin) bao gồm: Người có tình trạng suy giảm miễn dịch vừa và nặng như người cấy ghép tạng, ung thư, HIV, đang điều trị thuốc ức chế miễn dịch hoặc đã điều trị trong vòng 6 tháng…; người đã tiêm đủ liều cơ bản bằng vắc xin của hãng Sinopharm hoặc vắc xin Sputnik V được tiêm liều bổ sung vắc xin phòng COVID-19 trong năm 2022.
- 100% người từ 18 tuổi trở lên đã tiêm đủ liều cơ bản hoặc liều bổ sung được tiêm liều nhắc vắc xin phòng COVID-19 trong năm 2022, theo thứ tự ưu tiên do Bộ Y tế quy định.
- Đảm bảo an toàn tiêm chủng khi sử dụng vắc xin phòng COVID-19 theo quy định.
III. THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI TRIỂN KHAI
1. Nguyên tắc:
- Chiến dịch triển khai tại tất cả các xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) trên toàn tỉnh.
- Sử dụng đồng thời tất cả các loại vắc xin đủ điều kiện từ các nguồn cung ứng khác nhau để tăng độ bao phủ của vắc xin cho người dân.
- Đảm bảo tiêm hết số lượng vắc xin trước khi hết hạn sử dụng, tránh lãng phí.
- Huy động hệ thống chính trị - xã hội tham gia chiến dịch tiêm chủng; huy động tối đa các lực lượng hỗ trợ triển khai tiêm chủng, kể cả lực lượng y tế ngoài công lập, lực lượng công an, quân đội, các tổ chức chính trị - xã hội, các ban, ngành, hội, đoàn thể như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ....
- Đảm bảo tỷ lệ bao phủ và tỷ lệ sử dụng vắc xin đạt 100% đối với người trong độ tuổi tiêm chủng đã được tiêm vắc xin phòng COVID-19.
- Đảm bảo tối đa an toàn tiêm chủng.
2. Thời gian thực hiện: Từ tháng 12/2021 đến tháng 12/2022.
3. Đối tượng:
3.1. Tiêu chí các đối tượng theo ưu tiên:
Căn cứ Công văn số 10722/BYT-DP ngày 17/12/2021 của Bộ Y tế về việc tiêm vắc xin phòng COVID-19 liều cơ bản và nhắc lại thì đối tượng được tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 liều bổ sung và nhắc lại bao gồm toàn bộ người từ 18 tuổi trở lên đã tiêm chủng đủ liều cơ bản vắc xin phòng COVID-19, cụ thể như sau:
3.1.1. Nhóm 1: Tiêm liều bổ sung vắc xin phòng COVID-19
- Là người từ 18 tuổi trở lên, đã tiêm chủng đủ liều cơ bản (1 hoặc 2 hoặc 3 liều tùy theo loại vắc xin), gồm:
Người có tình trạng suy giảm miễn dịch vừa và nặng như người cấy ghép tạng, ung thư, HIV, đang điều trị thuốc ức chế miễn dịch hoặc đã điều trị trong vòng 6 tháng…;
Người đã tiêm đủ liều cơ bản bằng vắc xin của hãng Sinopharm hoặc vắc xin Sputnik V.
- Loại vắc xin: Cùng loại với liều cơ bản hoặc vắc xin mRNA.
- Khoảng cách: Tiêm 01 mũi bổ sung sau 01 mũi cuối cùng của liều cơ bản từ 28 ngày đến 3 tháng.
Lưu ý: Đối với những người có chỉ định tiêm liều bổ sung, sau khi đã tiêm liều bổ sung thì được coi là hoàn thành liều cơ bản.
3.1.2. Nhóm 2: Tiêm liều nhắc lại vắc xin phòng COVID-19
- Là người từ 18 tuổi trở lên, đã tiêm chủng đủ liều cơ bản (1 hoặc 2 hoặc 3 liều tùy theo loại vắc xin), ưu tiên tiêm chủng cho các đối tượng theo thứ tự:
Người có bệnh nền;
Người cần được chăm sóc dài hạn tại các cơ sở y tế;
Người từ 50 tuổi trở lên;
Người trực tiếp xét nghiệm, chăm sóc, điều trị bệnh nhân COVID-19;
Nhân viên y tế.
Lực lượng tuyến đầu chống dịch.
- Loại vắc xin: Nếu các mũi tiêm cơ bản hoặc bổ sung cùng loại vắc xin thì tiêm mũi nhắc lại cùng loại vắc xin đó hoặc vắc xin mRNA; nếu trước đó đã tiêm các loại vắc xin khác nhau thì nhắc lại bằng vắc xin mRNA. Nếu tiêm liều cơ bản hoặc bổ sung là vắc xin của hãng Sinopharm thì có thể tiêm mũi nhắc lại cùng loại đó hoặc vắc xin mRNA hoặc vắc xin véc tơ vi rút (vắc xin AstraZeneca).
- Khoảng cách: Tiêm 01 mũi nhắc lại ít nhất 3 tháng sau mũi cuối cùng của liều cơ bản.
3.2. Dự kiến đối tượng tiêm chủng:
Theo kết quả rà soát, báo cáo đối tượng của các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổng số đối tượng cần tiêm chủng dự kiến là 1.422.311 người; trong đó:
- Nhóm 1: 449.644 người (người đã tiêm đủ 02 liều vắc xin Vero Cell).
- Nhóm 2: 972.667 người.
4. Phạm vi triển khai: Trên địa bàn toàn tỉnh.
5. Hình thức tổ chức: Tổ chức tiêm chiến dịch tại các cơ sở tiêm chủng đủ điều kiện ở tất cả các tuyến (tại các điểm tiêm chủng cố định và lưu động). Việc tổ chức tiêm chủng thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng và các văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế về tiêm chủng; yêu cầu đảm bảo quy định về phòng chống COVID-19 tại điểm tiêm.
6. Dự kiến các điểm tiêm chủng:
Dự kiến tổ chức 175 cơ sở tiêm chủng phục vụ chiến dịch tiêm chủng vắc xin COVID-19 gồm:
a) Tuyến tỉnh: Thành lập 05 điểm tiêm chủng tại: Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa khu vực Bồng Sơn, Bệnh viện Bình Định, Bệnh viện đa khoa Hòa Bình, Bệnh viện Phong - Da liễu Trung ương Quy Hòa.
b) Tuyến huyện: Sử dụng cơ sở tiêm chủng tại 11 Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố.
c) Tuyến xã: Sử dụng cơ sở tiêm chủng thuộc Tiêm chủng mở rộng tại 159 Trạm y tế xã, phường, thị trấn.
1. Tập huấn cho cán bộ y tế về việc triển khai vắc xin phòng COVID-19:
Sở Y tế chủ trì, tổ chức tập huấn hướng dẫn triển khai kế hoạch sử dụng vắc xin phòng COVID-19 cho tuyến dưới trước khi triển khai tiêm chủng ít nhất 07 ngày.
- Vắc xin đủ điều kiện được cung ứng từ các nguồn khác nhau: Nguồn viện trợ của COVAX Facility, các quốc gia; hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân và mua từ các nhà sản xuất khác nhau.
- Sở Y tế phân bổ vắc xin cho các địa phương theo từng đợt cung ứng vắc xin của Bộ Y tế.
2.1. Thiết lập hệ thống dây chuyền lạnh:
- Rà soát và bổ sung hệ thống dây chuyền lạnh tại các đơn vị, tăng cường năng lực hệ thống dây chuyền lạnh trong hệ thống tiêm chủng mở rộng phục vụ tiêm chủng vắc xin COVID-19.
- Xây dựng tài liệu tập huấn và triển khai các hoạt động tập huấn về tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản vắc xin cho các tuyến.
- Đảm bảo toàn bộ hệ thống dây chuyền lạnh bảo quản đạt tiêu chuẩn GSP.
2.2. Tiếp nhận vắc xin, vật tư tiêm chủng: Căn cứ vào kế hoạch phân bổ vắc xin của Bộ Y tế, thời gian và phương thức phân bổ, Sở Y tế chủ trì, chỉ đạo các đơn vị liên quan thực hiện tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản và sử dụng theo đúng quy định.
2.3. Vận chuyển, bảo quản vắc xin: Căn cứ loại vắc xin được phân bổ, Sở Y tế chủ trì, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản và sử dụng đúng quy định.
2.3.1. Vắc xin bảo quản ở nhiệt độ từ 2°C đến 8°C
- Sử dụng dây chuyền lạnh tại các đơn vị của Bộ Quốc phòng để bảo quản, vận chuyển vắc xin từ kho của Viện Pasteur Nha Trang về tỉnh.
- Trong vòng 02 ngày sau khi có Quyết định phân bổ vắc xin của Bộ Y tế, các đơn vị của Bộ Quốc phòng (Quân khu 5) tiếp nhận vắc xin từ kho khu vực vận chuyển về kho vắc xin Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh.
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh tiếp nhận, bảo quản và cấp phát cho các đơn vị trong vòng 02 ngày sau khi tiếp nhận theo phân bổ của Sở Y tế.
- Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở tiêm chủng tiếp nhận vắc xin ngay khi có thông báo cấp phát. Các đơn vị có đủ dây chuyền lạnh bảo quản vắc xin tại đơn vị trong những ngày tổ chức tiêm chủng. Các đơn vị chưa có đủ hệ thống dây chuyền lạnh, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh/Trung tâm Y tế cấp huyện cấp bổ sung hoặc huy động tạm thời hòm lạnh, phích vắc xin từ các Trạm y tế xã, phường để triển khai chiến dịch. Vắc xin còn tồn cuối đợt tiêm tại các đơn vị được trả lại cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh/Trung tâm Y tế cấp huyện và thông báo cho các đơn vị Bộ Quốc phòng để điều phối.
2.3.2. Vắc xin bảo quản ở nhiệt độ âm/âm sâu và có thể bảo quản ở nhiệt độ từ 2°C đến 8°C:
- Sử dụng dây chuyền lạnh tại các đơn vị của Bộ Quốc phòng để bảo quản, vận chuyển vắc xin.
- Đơn vị cung ứng vận chuyển vắc xin ở nhiệt độ âm/âm sâu và bàn giao cho các đơn vị của Bộ Quốc phòng để bảo quản ở nhiệt độ từ 2ºC đến 8ºC.
- Trong vòng 02 ngày sau khi có Quyết định phân bổ vắc xin của Bộ Y tế, các đơn vị của Bộ Quốc phòng (Quân khu 5) tiếp nhận vắc xin từ kho khu vực vận chuyển về kho vắc xin Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh.
- Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở tiêm chủng tiếp nhận vắc xin ngay khi có thông báo cấp phát và bảo quản tại kho vắc xin tuyến huyện trong tủ lạnh chuyên dụng. Cấp phát cho các điểm tiêm chủng trên địa bàn trước buổi tiêm chủng theo kế hoạch của địa phương.
- Vắc xin còn tồn cuối đợt tiêm tại các đơn vị phải tạm thời bảo quản tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh/ Trung tâm Y tế cấp huyện và thông báo cho các đơn vị của Bộ Quốc phòng để điều phối. Tổng thời gian bảo quản vắc xin ở nhiệt độ từ 2ºC đến 8ºC theo hướng dẫn của nhà sản xuất (tối đa 31 ngày sau khi chuyển sang bảo quản ở nhiệt độ 2ºC đến 8ºC).
Lưu ý: Vắc xin đã bảo quản ở nhiệt độ 2ºC đến 8ºC thì không đưa về bảo quản lại ở nhiệt độ âm.
2.3.3. Đối với vắc xin bảo quản ở nhiệt độ từ -25°C đến -15°C
- Đơn vị cung ứng vận chuyển vắc xin ở nhiệt độ âm và bàn giao cho các đơn vị của Bộ Quốc phòng ở nhiệt độ từ -25ºC đến -15ºC.
- Trong vòng 02 ngày sau khi có Quyết định phân bổ vắc xin của Bộ Y tế, các đơn vị của Bộ Quốc phòng (Quân khu 5) tiếp nhận vắc xin từ kho khu vực vận chuyển về kho vắc xin Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh.
- Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở tiêm chủng tiếp nhận vắc xin ngay khi có thông báo cấp phát và bảo quản tại kho vắc xin tuyến huyện trong tủ lạnh chuyên dụng. Cấp phát cho các điểm tiêm chủng trên địa bàn trước buổi tiêm chủng theo kế hoạch của địa phương.
Vắc xin Moderna được bảo quản -25ºC đến -15ºC tại tuyến Quốc gia/khu vực; bảo quản ở 2ºC đến 8ºC ở tuyến tỉnh, tuyến huyện và điểm tiêm chủng. Ghi ngày tháng theo dõi khi chuyển sang bảo quản ở nhiệt độ 2ºC đến 8ºC, thời gian sử dụng khi chuyển sang bảo quản ở 2ºC đến 8ºC tối đa là 30 ngày.
Lưu ý: Sau khi rã đông và vận chuyển ở nhiệt độ 2ºC đến 8ºC, tiếp tục bảo quản ở nhiệt độ từ 2ºC đến 8ºC cho đến khi sử dụng. Không được để đông băng lại vắc xin đã được rã đông.
3.1. Tăng cường năng lực hệ thống tiêm chủng:
- Tiếp tục rà soát, củng cố cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư, dây chuyền lạnh, nhân lực... cho các cơ sở tiêm chủng cố định và lưu động.
- Lập danh sách các cơ sở tiêm chủng đủ điều kiện kể cả công lập, ngoài công lập; có kế hoạch huy động toàn bộ cơ sở tiêm chủng mở rộng, tiêm chủng dịch vụ trên địa bàn để tổ chức thực hiện tiêm chủng trong trường hợp cần thiết.
- Xây dựng tài liệu, chương trình, kế hoạch tập huấn cho cán bộ tham gia tiêm chủng ở các tuyến với các nội dung: Tổ chức tiêm chủng, khám sàng lọc và tư vấn trước tiêm chủng, giám sát, phát hiện và xử trí phản ứng sau tiêm chủng; sử dụng phần mềm nhập liệu và quản lý đối tượng tiêm chủng; bảo quản, vận chuyển, sử dụng, theo dõi sự cố bất lợi sau tiêm chủng cho từng loại vắc xin.
3.2. Tổ chức buổi tiêm chủng:
- Thực hiện theo Công văn số 3588/BYT-DP ngày 26/7/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn tổ chức buổi tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19; Công văn số 4198/BYT-KCB ngày 22/5/2021 của Bộ Y tế về việc triển khai công tác an toàn tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19; Công văn số 5488/BYT-KCB ngày 09/7/2021 về việc hướng dẫn đảm bảo an toàn tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19; Quyết định số 3518/QĐ-BYT ngày 20/7/2021 của Bộ Y tế về việc Ban hành Tiêu chí cơ sở an toàn tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
- Khám sàng lọc trước tiêm chủng thực hiện theo Hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 của Bộ Y tế (Theo mẫu Bộ Y tế hướng dẫn).
- Sử dụng hệ thống tiêm chủng mở rộng sẵn có, các cơ sở tiêm chủng của các Bộ, ngành, các cơ sở tiêm chủng dịch vụ của nhà nước, tư nhân và các cơ sở khác đủ điều kiện tiêm chủng.
- Trong trường hợp cần đẩy nhanh tốc độ tiêm chủng thì bố trí các cụm điểm tiêm chủng lưu động tại các nhà máy, khu công nghiệp để tiêm cho nhiều đối tượng cùng thời điểm.
3.2.1. Các hoạt động chuẩn bị trước khi tiêm chủng:
- Điều tra, lập danh sách đối tượng, lập kế hoạch tiêm chủng: Các địa phương lập danh sách đối tượng tiêm chủng theo nhóm và thứ tự ưu tiên. Trên cơ sở số lượng vắc xin được phân bổ mỗi đợt để có kế hoạch tiêm chủng, thông báo cho đối tượng đến điểm tiêm chủng theo khung giờ, chia thành nhiều bàn, điểm tiêm chủng bảo đảm giãn cách phòng, chống dịch; phải sử dụng tối đa công nghệ thông tin trong tiêm chủng, bố trí cán bộ hỗ trợ sử dụng công nghệ thông tin trong tiêm chủng.
Các thông tin về đối tượng tiêm chủng cần tổng hợp bao gồm: Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh và địa chỉ nơi ở, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, điện thoại, nghề nghiệp, số thẻ bảo hiểm y tế, bệnh nền và tiền sử dị ứng,…
- Chuẩn bị cơ sở vật chất:
Sử dụng các điểm tiêm chủng đã được thành lập trong các đợt tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cơ bản tại các địa phương. Có thể thay đổi hoặc mở rộng điểm tiêm chủng tùy vào thực tế mỗi địa phương, nhưng phải đảm bảo đủ điều kiện theo quy định:
Bố trí khu vực chờ trước tiêm chủng, sàng lọc, tư vấn, tiêm chủng, theo dõi và xử trí tai biến sau tiêm chủng 30 phút đảm bảo thông thoáng, đủ ghế ngồi và giữ khoảng cách giữa các đối tượng được tiêm chủng, nhân viên y tế tham gia công tác tiêm chủng.
Bố trí điểm tiêm chủng theo quy tắc một chiều, đảm bảo khoảng cách giữa các bàn/vị trí tiêm chủng để phòng chống dịch theo thứ tự như sau: Bàn đón tiếp, hướng dẫn → Khu vực chờ trước tiêm chủng → Bàn khám sàng lọc và tư vấn trước tiêm chủng → Bàn tiêm chủng → Bàn ghi chép, vào sổ tiêm chủng → Khu vực theo dõi và xử trí tai biến sau tiêm chủng.
Có nhà vệ sinh, thực hiện vệ sinh, khử trùng cơ sở tiêm chủng và lau sạch nhà vệ sinh bằng dung dịch khử khuẩn hàng ngày.
Lưu ý: Tại mỗi cơ sở tiêm chủng, nếu tổ chức nhiều điểm tiêm thì nên tách biệt nhau để tránh tập trung đông người, giảm nguy cơ lây nhiễm COVID-19 trong thời gian tổ chức tiêm chủng tại điểm tiêm.
- Trang thiết bị
Chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ, vật tư tiêu hao cho tiêm chủng, biểu mẫu tiêm chủng.
Chuẩn bị trang thiết bị, phương tiện xử trí cấp cứu tại chỗ và phương án cụ thể để xử trí cấp cứu trong trường hợp cần thiết.
Có bồn rửa tay, xà phòng hoặc dung dịch rửa tay ngay tại điểm tiêm chủng.
Các bề mặt thường xuyên tiếp xúc phải được vệ sinh bằng các biện pháp thích hợp (ít nhất 1 lần/buổi khi có dịch tại cộng đồng và ít nhất 1 lần/ngày khi không có dịch tại cộng đồng).
Chuẩn bị dung dịch sát khuẩn tay nhanh, khẩu trang ngay tại vị trí cửa ra vào và các vị trí đối tượng tiêm chủng, nhân viên y tế thường xuyên tiếp xúc (tay nắm cửa, thang máy…).
Sắp xếp bàn tiêm chủng với nguyên tắc sắp xếp các dụng cụ thuận tiện cho cán bộ y tế khi thao tác. Trên bàn tiêm chủng gồm có các thiết bị cần thiết cho việc bảo quản, tiêm vắc xin như: phích vắc xin, bơm kim tiêm, khay đựng panh, panh, lọ đựng bông khô và lọ đựng bông có cồn, hộp chống sốc, bút. Không để thuốc hoặc dụng cụ đựng bệnh phẩm trên bàn tiêm. Hộp an toàn, túi hoặc hộp đựng vỏ lọ vắc xin, thùng rác đặt ở vị trí thích hợp.
Các tài liệu chuyên môn theo quy định; các áp phích, tờ rơi hướng dẫn các bước thực hiện tiêm chủng, lịch tiêm chủng, theo dõi, chăm sóc, xử trí sự cố bất lợi sau tiêm chủng treo, dán trên tường tại nơi thực hiện tiêm chủng để cán bộ y tế, các đối tượng tiêm chủng và người dân có thể đọc, xem được.
- Nhân lực
Theo quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/06/2016 của Chính phủ và Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế.
Nhân viên tham gia tiêm chủng phải được tập huấn về tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 và an toàn phòng, chống dịch bệnh COVID-19; thực hiện theo dõi sức khỏe theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
Tại mỗi điểm tiêm chủng phải có bảng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng nhân viên; phác đồ xử trí phản vệ theo quy định của Bộ Y tế (được treo tại khu vực tiêm và khu vực xử trí phản ứng sau tiêm chủng).
- Thực hành đảm bảo vệ sinh phòng chống dịch.
Nhân viên tham gia tiêm chủng và người đến tiêm chủng, người nhà phải thực hiện các biện pháp bảo hộ cá nhân như: đeo khẩu trang, rửa tay hoặc sát khuẩn tay thường xuyên.
Hạn chế nói chuyện, tiếp xúc với người khác tại điểm tiêm chủng.
3.2.2. Tổ chức buổi tiêm chủng:
- Các đơn vị rà soát các điều kiện tiêm chủng theo quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế.
- Bố trí và tổ chức buổi tiêm chủng theo hướng dẫn tổ chức buổi tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 ban hành kèm theo Công văn số 1734/BYT-DP ngày 17/3/2021 của Bộ Y tế.
3.2.3. Các bước thực hiện tiêm chủng:
- Bước 1: Tiếp nhận và phân loại đối tượng đến tiêm chủng tại nơi tiếp đón; Hướng dẫn, kiểm tra đối tượng tiêm chủng và người nhà đi cùng, thực hiện khai báo y tế điện tử; Phát khẩu trang cho đối tượng tiêm chủng (nếu đối tượng không mang); Thực hiện đo thân nhiệt cho đối tượng tiêm chủng.
- Bước 2: Cung cấp phiếu đồng ý tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 để người được tiêm chủng đọc, điền thông tin và ký nếu đồng ý tiêm chủng (Phụ lục 4 kèm theo).
- Bước 3: Sàng lọc đối tượng trước khi tiêm chủng theo Quyết định 5785/QĐ-BYT ngày 21/12/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 dành cho người từ 18 tuổi trở lên. Tư vấn cho đối tượng tiêm chủng, người giám hộ về tác dụng, lợi ích của việc sử dụng vắc xin và giải thích những phản ứng có thể gặp sau tiêm chủng. Thông báo cho đối tượng tiêm chủng, người giám hộ về tác dụng, liều lượng, đường dùng của loại vắc xin được tiêm chủng. Tư vấn các thông tin về theo dõi sau tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
- Bước 4: Thực hiện tiêm chủng theo đúng chỉ định, bảo đảm an toàn theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế.
Lưu ý: Sử dụng phích vắc xin để bảo quản vắc xin tại bàn tiêm chủng. Phích vắc xin phải có đủ bình tích lạnh đã rã đông theo đúng quy định.
3.2.4. Sau khi tiêm chủng:
- Theo dõi người được tiêm chủng ít nhất 30 phút sau tiêm chủng; hướng dẫn gia đình/đối tượng tiêm chủng theo dõi tại nhà trong 03 ngày đầu sau tiêm chủng, tiếp tục theo dõi trong vòng 7 ngày và 28 ngày sau tiêm chủng về các dấu hiệu: toàn trạng, tinh thần, ăn, ngủ, thở, phát ban, triệu chứng tại chỗ tiêm, thông báo cho nhân viên y tế nếu có dấu hiệu bất thường. Liên hệ với bệnh viện hoặc các cơ sở y tế nếu sau tiêm chủng có một trong các dấu hiệu như sốt cao (≥ 39°C), tím tái, khó thở... hoặc khi phản ứng thông thường kéo dài trên 24 giờ sau tiêm chủng.
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng phải tiến hành cấp cứu, điều trị và báo cáo Sở Y tế trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận người bị tai biến. Tổng hợp các trường hợp tai biến nặng, báo cáo theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và Điều 14, 15, 16 Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế.
- Thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý chất thải: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế; Công văn số 102/MT-YT ngày 04/03/2021 của Cục Quản lý môi trường y tế về việc hướng dẫn quản lý chất thải y tế trong tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 và các văn bản có liên quan.
3.2.5. Ghi chép báo cáo:
- Ghi đầy đủ thông tin vào phiếu hoặc sổ tiêm chủng của đối tượng tiêm chủng và trên phần mềm quản lý thông tin tiêm chủng, thông báo cho người được tiêm chủng về lịch tiêm mũi tiếp theo; Ghi ngày tiêm chủng và ghi chép các sự cố bất lợi sau tiêm chủng trên phần mềm quản lý thông tin tiêm chủng. Sau khi hoàn thành lịch tiêm phải cấp cho người được tiêm chủng phiếu xác nhận đã được tiêm chủng.
- Báo cáo định kỳ, đột xuất: Chế độ, hình thức, quy trình, thời gian và nội dung báo cáo theo quy định tại Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế.
- Báo cáo hàng ngày: Chế độ, hình thức, quy trình, thời gian báo cáo theo quy định tại Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế.
Lưu ý:
- Các cơ sở tiêm chủng tổng hợp, báo cáo hàng ngày kết quả triển khai tiêm chủng và tình hình phản ứng sau tiêm vắc xin phòng COVID-19 bằng email cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, địa chỉ thuhv@syt.binhdinh.gov.vn trước 17 giờ 00 hàng ngày; Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bình Định tổng hợp, báo cáo cho Sở Y tế và Dự án TCMR Quốc gia trước 17 giờ 30 hàng ngày.
- Các cơ sở tiêm chủng tổng hợp, báo cáo kết quả đợt tiêm chủng trong vòng 03 ngày sau khi kết thúc đợt tiêm chủng về Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bình Định tổng hợp báo cáo kết quả đợt tiêm chủng trong vòng 05 ngày sau khi kết thúc chiến dịch tiêm chủng.
4. Đảm bảo an toàn tiêm chủng:
- Tổ chức tập huấn về hướng dẫn khám sàng lọc, xử trí tai biến nặng sau tiêm chủng; an toàn tiêm chủng.
- Thực hiện nghiêm túc việc khám sàng lọc, phân loại đối tượng; thực hiện nghiêm túc chỉ định tiêm chủng, hoãn tiêm, chống chỉ định theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Nhà sản xuất; chuyển khám sàng lọc, tiêm chủng tại điểm tiêm của bệnh viện đối với các đối tượng theo quy định.
- Các cơ sở tiêm chủng, điểm tiêm chủng phải bố trí trang thiết bị, phương tiện, thuốc để xử trí cấp cứu tại chỗ và phương án cụ thể để được hỗ trợ cấp cứu trong trường hợp cần thiết.
- Trung tâm Y tế huyện tổ chức các Tổ cấp cứu tại đơn vị mình. Bệnh viện đa khoa tỉnh và Bệnh viện đa khoa khu vực Bồng Sơn dự phòng tối thiểu 05 giường/bệnh viện để sẵn sàng xử trí trường hợp tai biến năng sau tiêm chủng.
- Thực hiện 5K, giãn cách và các biện pháp phòng, chống dịch tại các điểm tiêm chủng.
4.1. Phương án xử trí tai biến nặng sau tiêm chủng tại các điểm tiêm chủng:
- Thực hiện xử trí sự cố bất lợi sau tiêm chủng vắc xin COVID-19 theo các hướng dẫn chuyên môn (Hướng dẫn xử trí cấp cứu phản vệ ban hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế; Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hội chứng giảm tiểu cầu, huyết khối sau tiêm vắc xin COVID-19 ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-BYT ngày 22/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế; Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm cơ tim sau tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 ban hành kèm theo Quyết định số 3348/QĐ-BYT ngày 08/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế) và Công văn số 4198/BYT-KCB ngày 22/5/2021 của Bộ Y tế về việc triển khai công tác an toàn tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
- Các điểm tiêm chủng phải chuẩn bị đầy đủ cơ số thuốc, vật tư, phương tiện cấp cứu phản vệ theo quy định tại Thông tư số 51/2017/TT-BYT; phân công nhân viên có kinh nghiệm trực tiếp theo dõi và xử trí các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng để xử trí ngay tại chỗ các trường hợp phản ứng nặng (nếu có). Mỗi điểm tiêm phải bố trí 01 phòng cấp cứu từ 04 - 06 giường được trang bị đầy đủ thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế, phương tiện cấp cứu,…; chuẩn bị sẵn sàng xe cứu thương được trang bị đầy đủ phương tiện cấp cứu và Tổ cấp cứu ngoại viện (01 bác sĩ, 01 điều dưỡng) để chuyển đối tượng tiêm về Bệnh viện/Trung tâm Y tế khi cần thiết.
- Các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh: Trong thời gian triển khai tiêm chủng COVID-19, các bệnh viện phải dự phòng giường bệnh hồi sức tích cực để sẵn sàng xử trí trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng.
- Để tránh mất thời gian lấy thuốc ra khỏi tủ hoặc hộp thuốc vì diễn biến phản ứng phản vệ rất nhanh, mỗi bàn tiêm chủng trước khi tiêm vắc xin và tại khu vực theo dõi phản ứng sau tiêm chủng phải chuẩn bị và xử trí như sau:
Chuẩn bị sẵn 01 Bơm tiêm có chứa dung dịch Adrenalin 1mg/1ml (rút sẵn 1ml thuốc Adrenalin 1mg/1ml vào bơm tiêm gắn sẵn kim, đậy kín kim tiêm bằng nắp).
Khi thấy một trong các dấu hiệu của phản vệ (khó thở, vật vã, phù nhanh, mạch nhanh nhỏ, đau quặn bụng, tiêu chảy…) tiêm ngay 1/2 mg Adrenalin tiêm bắp (ưu tiên mặt trước bắp cơ đùi), sau đó theo dõi và xử trí theo hướng dẫn xử trí cấp cứu phản vệ ban hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT.
Kết thúc buổi tiêm chủng nếu không sử dụng đến cần phải hủy bỏ bơm tiêm có chứa dung dịch Adrenalin 1mg/1ml.
Lưu ý: Yêu cầu đối với mỗi điểm tiêm chủng:
- Trang bị thiết bị dây chuyền lạnh bảo quản vắc xin, nhân lực y tế đã được tập huấn về tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 và khám sàng lọc, xử trí cấp cứu phản ứng sau tiêm chủng.
- Sẵn sàng và khẩn trương tổ chức cấp cứu (nếu có) theo hướng dẫn của Bộ Y tế, đồng thời báo cáo về Sở Y tế.
4.2. Cấp cứu lưu động:
- Xây dựng kế hoạch đáp ứng cấp cứu đối với đối với sự cố bất lợi sau tiêm chủng theo cấp độ: xử trí tại chỗ, đội cấp cứu lưu động, bệnh viện thường trực cấp cứu và bệnh viện phụ trách cấp cứu theo vùng.
- Các đội cấp cứu lưu động của các Bệnh viện chịu trách nhiệm hỗ trợ các điểm, cụm điểm hoặc huyện… tổ chức tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19. Các Tổ cấp cứu ngoại viện (ít nhất là 01 bác sỹ được tập huấn về cấp cứu hồi sức cơ bản; 01 điều dưỡng, có các trang thiết bị, vật tư, thuốc thiết yếu về cấp cứu theo quy định tại Quyết định số 3385/QĐ-BYT ngày 18/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành danh mục vali thuốc cấp cứu, dụng cụ cấp cứu, thuốc thiết yếu và trang thiết bị thiết yếu trang bị cho một kíp cấp cứu ngoại viện trên xe ô tô cứu thương (trong đó thay thuốc Methylprednisolone Natri Succinate 40mg bằng thuốc Methylprednisolone 40mg).
- Các Tổ cấp cứu ngoại viện chuẩn bị sẵn sàng và hỗ trợ cấp cứu các trường hợp có sự cố bất lợi sau tiêm tại điểm tiêm chủng bảo đảm tiếp cận tới điểm tiêm trong thời gian dưới 10 phút, khi được yêu cầu hỗ trợ từ các cơ sở tiêm chủng.
4.3. Bệnh viện thường trực:
- Các bệnh viện rà soát, lập danh sách (kèm thông tin liên lạc) và phân công cán bộ (Khoa Hồi sức tích cực có trang thiết bị và năng lực kỹ thuật) chịu trách nhiệm thường trực cấp cứu cho người có sự cố nặng, nguy kịch sau tiêm vắc xin phòng COVID-19 của các xã, phường, quận, huyện hoặc các điểm, cụm điểm tiêm chủng…
- Các Bệnh viện thường trực cấp cứu phải chuẩn bị sẵn sàng và hỗ trợ xử trí, cấp cứu các trường hợp có sự cố nặng, nguy kịch sau tiêm vắc xin phòng COVID-19 thông qua tư vấn từ xa hoặc trực tiếp tại điểm tiêm chủng hoặc tiếp nhận cấp cứu, điều trị khi được yêu cầu hỗ trợ.
- Đánh giá việc chuẩn bị sẵn sàng đáp ứng công tác xử trí sự cố bất lợi sau tiêm chủng: các cơ sở tổ chức tiêm chủng thực hiện rà soát, đánh giá công tác chuẩn bị sẵn sàng đáp ứng xử trí cấp cứu các sự cố bất lợi sau tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 bằng bảng kiểm an toàn tiêm chủng (Phụ lục 01 kèm theo Công văn số 5488/BYT-KCB ngày 09/7/2021) ngay trước khi thực hiện buổi tiêm chủng.
5. Ứng dụng công nghệ thông tin quản lý tiêm chủng:
Sử dụng nền tảng quản lý tiêm chủng COVID-19 để triển khai chiến dịch tiêm chủng. Nền tảng bao gồm 04 thành phần: (1) Cổng công khai thông tin tiêm chủng tại địa chỉ: https://tiemchungcovid19.gov.vn; (2) Hệ thống hỗ trợ công tác tiêm chủng; (3) Hệ thống phục vụ công tác chỉ đạo điều hành; (4) Ứng dụng số sức khỏe điện tử, cụ thể như sau:
5.1. Quản lý đối tượng tiêm chủng:
- Thông tin về đăng ký tiêm chủng, kế hoạch tiêm chủng, lịch tiêm chủng và các nội dung truyền thông đại chúng liên quan được thông báo, cập nhật liên tục cho người dân trên cổng thông tin của chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19.
- Việc đăng ký tiêm chủng và khai báo y tế, cập nhật phản ứng sau tiêm chủng được thực hiện qua các hình thức: Ứng dụng “Sổ sức khỏe điện tử” trên di động, cổng thông tin.
- Trong trường hợp nguồn vắc xin hạn chế, việc lập danh sách đối tượng tiêm chủng, xếp lịch tiêm chủng theo giờ phải được thực hiện trước khi thông báo cho người dân đăng ký tiêm. Trong trường hợp đảm bảo đủ vắc xin, việc lập danh sách đối tượng tiêm chủng được thực hiện sau khi thông báo cho người dân đăng ký tiêm trong trường hợp đủ số lượng liều vắc xin cho tiêm chủng đại trà.
5.2. Quản lý cơ sở tiêm chủng:
- Công khai và cập nhật thường xuyên thông tin vị trí, số bàn tiêm, thông tin người phụ trách trên cổng thông tin của chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 tại địa chỉ: https://tiemchungcovid19.gov.vn.
- Cơ sở tiêm chủng phải cập nhật thông tin số lượng liều vắc xin được nhập, số lượng tiêm được, số liệu tồn theo ngày và số liệu này phải được cập nhật trên trang thông tin chỉ đạo điều hành của Ban Chỉ đạo chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 trên Nền tảng quản lý tiêm chủng COVID-19.
- Hệ thống phục vụ chỉ đạo điều hành của Ban chỉ đạo chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 cập nhật trực tuyến tra cứu theo cơ sở tiêm về kết quả số lượng người dân được tiêm, số lượng hoãn tiêm và số lượng cấp chứng nhận tiêm chủng (lần 1 và lần 2 nếu có).
5.3. Quản lý tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản vắc xin:
- Báo cáo và cập nhật báo cáo của Ban Chỉ đạo chiến dịch về số liều vắc xin được phân bổ và thông tin cơ sở làm căn cứ phân bổ cho các địa phương; Tổng hợp báo cáo của địa phương về kế hoạch phân bổ số lượng liều vắc xin đối với từng đợt phân bổ của Ban Chỉ đạo chiến dịch.
- Hệ thống phục vụ chỉ đạo điều hành của Ban Chỉ đạo chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 cập nhật trực tuyến thông tin về số lượng và thời điểm nhập, xuất, nhập lại các liều vắc xin tra cứu theo số lô của nhà sản xuất của các tổng kho và các kho liên quan trong hệ thống tiếp nhận, bảo quản và vận chuyển do Ban chỉ đạo quy định.
- Các đơn vị, cơ sở y tế liên quan đến tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản thực hiện cập nhật thông tin, số lượng, báo cáo trên Nền tảng quản lý tiêm chủng COVID-19.
5.4. Quản lý buổi tiêm chủng:
Trong quá trình thực hiện, thông tin liên quan đến các bước cần được cập nhật trực tiếp lên Hệ thống hỗ trợ công tác tiêm chủng của Nền tảng quản lý tiêm chủng COVID-19 theo 4 bước: Tiếp đón/Khám sàng lọc và xác nhận đủ điều kiện tiêm/Tiêm và Theo dõi sau tiêm/Cấp giấy xác nhận.
6. Quản lý bơm kim tiêm và rác thải y tế sau buổi tiêm:
- Các cơ sở tiêm chủng có phương án thu gom, xử lý bơm kim tiêm và rác thải y tế tại điểm tiêm chủng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNM ngày 31/12/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế và đặc điểm của vắc xin COVID trong quá trình sử dụng vắc xin.
- Thực hiện phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải theo hướng dẫn ban hành kèm theo Công văn số 102/MT-YT ngày 04/3/2021 của Cục Quản lý môi trường y tế.
Các cơ sở tiêm chủng phải có phương án thu gom và xử lý bơm kim tiêm, rác thải y tế tại điểm tiêm theo quy định của Bộ Y tế. Lọ vắc xin sau khi sử dụng phải được hủy bỏ và ghi chép, báo cáo.
7.1. Nội dung truyền thông:
- Truyền thông chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ về công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
- Truyền thông vận động người dân ủng hộ công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 theo tinh thần “Tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 là quyền lợi đối với cá nhân, là trách nhiệm đối với cộng đồng”; vận động người dân đi tiêm chủng khi đến lượt.
- Truyền thông Kế hoạch chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID- 19 tại trung ương và địa phương; hiệu quả của tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trong phòng, chống dịch COVID-19, các khuyến cáo về tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 an toàn, theo dõi và xử lý phản ứng sau tiêm chủng.
- Phát hiện, nêu gương những cá nhân điển hình trong phong trào thi đua hoàn thành kế hoạch tiêm chủng an toàn.
7.2. Các hoạt động truyền thông:
- Truyền thông kịp thời, chính xác trên các phương tiện thông tin đại chúng về chiến dịch tiêm chủng, vận động người dân đi tiêm chủng khi đến lượt mình, các thông điệp, khuyến cáo tiêm chủng an toàn, theo dõi phản ứng sau tiêm chủng thông qua các bài viết, phóng sự, tọa đàm, giao lưu trực tuyến, chương trình truyền hình, phát thanh...
- Phối hợp các sở, ngành, cơ quan, tổ chức truyền thông mạnh mẽ, đồng bộ, hiệu quả về hoạt động Chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
- Xây dựng các thông điệp, khuyến cáo, tài liệu truyền thông về tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19; cung cấp trên Kho dữ liệu điện tử tài liệu truyền thông phòng, chống dịch COVID-19 và tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 để các địa phương sử dụng truyền thông đến người dân đi tiêm chủng.
- Thực hiện Chiến dịch truyền thông trên mạng xã hội về tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19; tổ chức các hoạt động truyền thông trên mạng xã hội và các loại hình truyền thông ứng dụng internet về Chiến dịch.
- Triển khai Đường dây nóng của Sở Y tế và các địa phương cung cấp thông tin, tư vấn kịp thời cho người dân về tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
- Truyền thông về các tấm gương điển hình trong công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
- Tập huấn truyền thông tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 và truyền thông về sự cố bất lợi sau tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho các cơ quan báo chí, các cán bộ y tế và các lực lượng tham gia Chiến dịch tiêm chủng.
8. Giám sát chất lượng vắc xin và hoạt động tiêm chủng:
8.1. Giám sát hoạt động tiêm chủng:
- Tuyến tỉnh, huyện chủ động cử các đoàn kiểm tra, giám sát hoạt động trước, trong và sau khi triển khai chiến dịch. Cán bộ giám sát có trách nhiệm theo dõi giám sát và hỗ trợ cơ sở tiêm chủng thực hiện đúng các quy định của Bộ Y tế, đảm bảo chất lượng và an toàn tiêm chủng.
- Ban Chỉ đạo chiến dịch các cấp theo dõi, giám sát hoạt động tiêm vắc xin phòng COVID-19; chỉ đạo đôn đốc bảo đảm tiến độ tiêm chủng.
8.2. Giám sát chất lượng vắc xin:
- Giám sát chặt chẽ tất cả các khâu tiếp nhận, bảo quản, sử dụng vắc xin tại tất cả các tuyến.
- Phối hợp lấy mẫu vắc xin kiểm định chất lượng định kỳ hoặc đột xuất theo chỉ đạo của Bộ Y tế.
8.3. Báo cáo kết quả tiêm chủng:
- Các cơ sở tiêm chủng, Trung tâm Y tế cấp huyện thực hiện báo cáo hàng ngày và báo cáo kết thúc chiến dịch về tình hình tiếp nhận vắc xin, sử dụng vắc xin cùng với báo cáo kết quả tiêm chủng.
- Sử dụng Hồ sơ sức khỏe của Bộ Y tế để thực hiện báo cáo.
V. VẮC XIN VÀ VẬT TƯ TIÊM CHỦNG
1. Dự kiến vắc xin:
- Vắc xin được cung ứng bởi Bộ Y tế để tiêm chủng cho người dân trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Dự kiến vắc xin cần để triển khai tiêm chủng toàn tỉnh là 1.422.311 liều, trong đó có 449.644 liều Vero Cell để tiêm bổ sung, 972.667 liều tiêm nhắc (Phụ lục 1 kèm theo).
2. Dự kiến vật tư tiêm chủng:
- Vật tư trong tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 được Bộ Y tế cung ứng một phần, bao gồm: Bơm kim tiêm vắc xin, pha vắc xin, hộp an toàn.
- Dự kiến triển khai tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn tỉnh cần 1.564.560 bơm kim tiêm 1 ml, 32.390 bơm kim tiêm 5 ml và 15.980 hộp an toàn 5 lít (Phụ lục 2 kèm theo).
- Để kịp thời sử dụng ngay vắc xin sau khi được cấp, Sở Y tế xem xét, đề xuất UBND tỉnh mua sắm bổ sung bơm kim tiêm và hộp an toàn để phục vụ tiêm chủng trong trường hợp nguồn cấp phát của Bộ Y tế thiếu hoặc chậm.
1. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này theo đúng số lượng vắc xin được cấp không được để lãng phí bất cứ nguồn vắc xin nào, đảm bảo đạt mục tiêu đề ra.
- Phân bổ và cấp phát kịp thời vắc xin, vật tư tiêm chủng cho các địa phương để triển khai tiêm chủng ngay sau khi tiếp nhận vắc xin. Chỉ đạo các đơn vị thực hiện bảo quản, sử dụng vắc xin đúng quy định, tổ chức tiêm chủng an toàn, nhanh, hiệu quả.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch này theo quy định, đảm bảo phòng chống dịch COVID-19 trong thời gian tổ chức tiêm chủng và an toàn tiêm chủng.
- Chỉ đạo thành lập điểm tiêm chủng tại các bệnh viện để tiêm bổ sung, tiêm nhắc cho các đối tượng bị bệnh nền nặng, suy giảm miễn dịch, bệnh nhân đang điều trị, người già yếu...
- Thành lập và phân công các đội cấp cứu lưu động của các Bệnh viện chịu trách nhiệm hỗ trợ các điểm, cụm điểm hoặc quận, huyện… tổ chức tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
- Rà soát, lập danh sách (kèm thông tin liên lạc) và phân công các Bệnh viện trên địa bàn (có Khoa Hồi sức tích cực có trang thiết bị và năng lực kỹ thuật) chịu trách nhiệm thường trực cấp cứu cho người có sự cố nặng, nguy kịch sau tiêm vắc xin phòng COVID-19 của các xã, phường, thị trấn hoặc các điểm, tiêm chủng… Lưu ý khoảng cách từ điểm tiêm chủng đến Bệnh viện phù hợp.
- Căn cứ vào số lượng vắc xin, vật tư được Bộ Y tế phân bổ theo từng giai đoạn, Sở Y tế phối hợp Sở Tài chính kịp thời tham mưu UBND tỉnh triển khai các hoạt động mua sắm vật tư tiêm chủng, trang thiết bị dây chuyền lạnh đảm bảo chủ động triển khai hoạt động tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 và phù hợp tình hình chung trên toàn quốc.
2. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Giao thông vận tải:
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp chặt chẽ với ngành y tế trong triển khai các hoạt động của Kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19 và hỗ trợ ngành y tế khi cần thiết.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các hoạt động: Lập danh sách đối tượng thuộc diện tiêm chủng báo cáo Sở Y tế, phối hợp đối chiếu, rà soát đối tượng tiêm chủng tại địa phương bảo đảm không bỏ sót, không trùng lặp đối tượng.
- Phối hợp với ngành y tế tổ chức kiểm tra, giám sát triển khai thực hiện tiêm vắc xin phòng COVID-19.
3. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí, Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao các huyện, thị xã, thành phố, Đài truyền thanh cơ sở truyền thông sâu rộng trong cộng đồng về ý nghĩa, lợi ích của hoạt động tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19; ưu tiên bố trí thời lượng phát các thông điệp truyền thông về chiến dịch tiêm chủng tại các địa phương trong thời gian diễn ra chiến dịch.
4. Công an tỉnh: Chỉ đạo lực lượng công an huyện, thị xã, thành phố phối hợp Sở Y tế xây dựng phương án bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn trong suốt thời gian tổ chức chiến dịch tiêm chủng.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Ban hành kế hoạch triển khai chiến dịch tiêm chủng vắc xin COVID-19 trên địa bàn đảm bảo hiệu quả và an toàn, tuyệt đối không để lãng phí nguồn vắc xin.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan tại địa phương tích cực phối hợp với ngành y tế tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, đạt mục tiêu, kết quả đề ra.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung của Kế hoạch trên địa bàn quản lý.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh và các hội, đoàn thể: Chỉ đạo các cấp hội, đoàn thể tích cực phối hợp ngành y tế tế thực hiện truyền thông, vận động, giải thích cho người dân hiểu rõ lợi ích của tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 và kế hoạch tiêm chủng để người dân thực hiện đi tiêm chủng theo đúng hướng dẫn của ngành y tế.
Trong quá trình triển khai thực hiện, mọi khó khăn, vướng mắc (nếu có) các đơn vị, địa phương kịp thời phản ảnh về UBND tỉnh (qua Sở Y tế) để phối hợp giải quyết.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
DỰ KIẾN ĐỐI TƯỢNG TIÊM NHẮC, TIÊM BỔ SUNG VẮC XIN PHÒNG COVID-19 NĂM 2021 - 2022
Tháng | Số người từ 18 tuổi trở lên đã tiêm đủ 02 liều cơ bản (3 liều với Abdala) | ||||||
AstraZeneca | Pfizer* | Moderna* | Vero Cell | Spunik V | Abdala | Số người từ 18 tuổi đã tiêm đủ liều cơ bản vắc xin AstraZeneca, Pfizer, Moderna hoặc Abdala và có tình trạng suy giảm miễn dịch vừa hoặc nặng | |
Tháng 4/2021 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
Tháng 5/2021 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
Tháng 6/2021 | 6.692 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
Tháng 7/2021 | 1.954 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
Tháng 8/2021 | 11.145 | 0 | 7.533 | 0 | 0 | 0 | |
Tháng 9/2021 | 2.881 | 0 | 18.769 | 6 | 0 | 0 | |
Tháng 10/2021 | 7.797 | 3.889 | 0 | 75.885 | 0 | 290 |
|
Tháng 11/2021 | 79.216 | 59.308 | 0 | 216.906 | 0 | 1.154 |
|
Tháng 12/2021 | 106.113 | 73.571 | 0 | 129.109 | 0 | 28.212 |
|
Tháng 01/2022 | 63.325 | 39.889 | 0 | 27.738 | 0 | 11.285 |
|
Tổng cộng | 279.123 | 176.657 | 26.302 | 449.644 | 0 | 40.941 |
|
DỰ KIẾN VẮC XIN, VẬT TƯ TIÊM NHẮC, TIÊM BỔ SUNG VẮC XIN PHÒNG COVID-19 NĂM 2021 - 2022
TT | Dự kiến vắc xin | Dự kiến vật tư cần thiết (cái) | |||
Loại vắc xin | Số liều | BKT 1ml | BKT 5ml | Hộp an toàn | |
1 | AstraZeneca/hoặc Pfizer, Moderna | 279.123 | 307.040 | 0 | 3.070 |
2 | Pfizer | 176.657 | 194.330 | 32.390 | 2.270 |
3 | Moderna | 26.302 | 28.930 | 0 | 290 |
4 | Vero Cell/hoặc Pfizer, Moderna/hoặc AstraZeneca | 899.288 | 989.220 | 0 | 9.900 |
5 | Sputnik V | 0 | 0 | 0 | 0 |
6 | Abdala | 40.941 | 45.040 | 0 | 450 |
Tổng cộng | 1.422.311 | 1.564.560 | 32.390 | 15.980 |
Ghi chú: 899.288 liều Vero Cell gồm: 449.644 liều để tiêm bổ sung và 449.644 liều để tiêm mũi nhắc.
- 1Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2021 triển khai Chiến dịch tiêm mũi 3 vắc xin phòng COVID-19 cho người đã tiêm đủ liều vắc xin cơ bản trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2021-2022
- 2Kế hoạch 412/KH-UBND năm 2021 về tổ chức triển khai tiêm bổ sung, tiêm nhắc lại vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Kế hoạch 887/KH-UBND năm 2021 triển khai tiêm liều bổ sung, liều nhắc lại vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2021-2022
- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Quyết định 3385/QĐ-BYT năm 2012 về danh mục Vali thuốc, dụng cụ cấp cứu, thuốc và trang thiết bị thiết yếu trang bị cho một kíp cấp cứu ngoại viện trên xe ô tô cứu thương do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT quy định về quản lý chất thải y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Nghị định 104/2016/NĐ-CP quy định về hoạt động tiêm chủng
- 5Thông tư 51/2017/TT-BYT về hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Thông tư 38/2017/TT-BYT về danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Thông tư 34/2018/TT-BYT hướng dẫn Nghị định 104/2016/NĐ-CP quy định về hoạt động tiêm chủng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Quyết định 1210/QĐ-BYT năm 2021 phê duyệt Kế hoạch tiếp nhận, bảo quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021-2022 do COVAX Facility hỗ trợ do Bộ Y tế ban hành
- 9Quyết định 983/QĐ-BYT năm 2021 phê duyệt có điều kiện vắc xin cho nhu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 10Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2021 về mua và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1464/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn tiếp nhận, bảo quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 12Công văn 1734/BYT-DP năm 2021 hướng dẫn tổ chức buổi tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 13Công văn 102/MT-YT năm 2021 hướng dẫn quản lý chất thải y tế trong tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 do Cục Quản lý môi trường y tế ban hành
- 14Quyết định 1966/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hội chứng giảm tiểu cầu, huyết khối sau tiêm vắc xin COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 15Công văn 4198/BYT-KCB năm 2021 triển khai công tác an toàn tiêm chủng vắc xin phòng Covid-19 do Bộ Y tế ban hành
- 16Quyết định 2908/QĐ-BYT năm 2021 phê duyệt có điều kiện vắc xin cho nhu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 17Quyết định 3355/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 năm 2021-2022 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 18Quyết định 3348/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm cơ tim sau tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 19Công văn 5488/BYT-KCB năm 2021 hướng dẫn bảo đảm an toàn tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 20Quyết định 3518/QĐ-BYT năm 2021 về Tiêu chí cơ sở an toàn tiêm chủng vắc-xin phòng COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 21Quyết định 3588/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn tổ chức buổi tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 22Công văn 10722/BYT-DP năm 2021 về tiêm vắc xin phòng COVID-19 liều cơ bản và nhắc lại do Bộ Y tế ban hành
- 23Quyết định 5772/QĐ-BYT năm 2021 về Biểu mẫu và quy trình cấp “Hộ chiếu vắc xin” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 24Quyết định 5785/QĐ-BYT năm 2021 về Hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 dành cho người từ 18 tuổi trở lên do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 25Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2021 triển khai Chiến dịch tiêm mũi 3 vắc xin phòng COVID-19 cho người đã tiêm đủ liều vắc xin cơ bản trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2021-2022
- 26Kế hoạch 412/KH-UBND năm 2021 về tổ chức triển khai tiêm bổ sung, tiêm nhắc lại vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 27Kế hoạch 887/KH-UBND năm 2021 triển khai tiêm liều bổ sung, liều nhắc lại vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2021-2022
Kế hoạch 01/KH-UBND năm 2022 về tiêm vắc xin phòng COVID-19 liều cơ bản và nhắc lại năm 2021-2022 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 01/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 01/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Lâm Hải Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định