Điều 11 Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn thuế lậu đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản giữa Việt Nam - Ucraina
1. Lãi từ tiền cho vay phát sinh tại một Nước ký kết và được trả cho một đối tượng cư trú của Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
2. Tuy nhiên, khoản tiền lãi này cũng có thể bị đánh thuế ở Nước ký kết nơi phát sinh lãi và theo các luật của Nước đó, nhưng nếu người nhận là người thực hưởng các khoản tiền lãi này thì mức thuế khi đó được tính sẽ không vượt quá 10 phần trăm của tổng số lãi từ tiền cho vay. Nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ xây dựng phương thức áp dụng giới hạn này bằng thỏa thuận chung.
3. Mặc dù có những quy định tại khoản 2:
a. lãi từ tiền cho vay phát sinh tại Ucraina sẽ chỉ bị đánh thuế tại Việt Nam nếu khoản lãi từ tiền cho vay đó được trả cho:
(i) Chính phủ Việt Nam, cơ quan chính quyền cơ sở, chính quyền địa phương hay một tổ chức hợp pháp của Việt Nam; (ii) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; (iii) những tổ chức hoàn toàn thuộc sở hữu của Chính phủ nước Cộng Hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam hoặc của chính quyền bất kỳ chính quyền địa phương nào được thỏa thuận trong từng thời kỳ giữa các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết;
b. lãi từ tiền cho vay phát sinh tại Việt Nam sẽ chỉ bị đánh thuế tại Ucraina nếu khoản lãi từ tiền cho vay đó được trả cho:
(i) Chính phủ nước Ucraina, cơ quan chính quyền cơ sở, chính quyền địa phương hay một tổ chức hợp pháp của Ucraina; (ii) Ngân hàng Quốc gia Ucraina; (iii) những tổ chức hoàn toàn thuộc sở hữu của Chính phủ Ucraina hoặc của bất kỳ chính quyền địa phương nào được thỏa thuận trong từng thời kỳ giữa các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết;
4. Thuật ngữ “lãi tiền từ cho vay” dùng ở Điều này có nghĩa là thu nhập từ các khoản cho vay dưới bất kỳ dạng nào, có hay không được đảm bảo bằng thế chấp và có hoặc không có quyền được hưởng lợi tức của người đi vay, và đặc biệt là khoản thu nhập từ chứng khoán của chính phủ và thu nhập từ trái phiếu hoặc trái phiếu thông thường, bao gồm cả tiền thưởng và giải thưởng đi liền với các chứng khoán, trái phiếu hoặc trái phiếu thông thường đó. Tiền phạt thanh toán chậm sẽ không được coi là lãi từ tiền cho vay theo nội dung của Điều này.
5. Những quy định tại khoản 1 và 2 sẽ không được áp dụng nếu người thực hưởng các khoản lãi từ tiền cho vay là đối tượng cư trú tại một Nước ký kết, tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia nơi phát sinh các khoản lãi từ tiền cho vay thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia hoặc thực hiện tại Nước kia các hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập thông qua một cơ sở cố định tại Nước kia và khoản nợ có các khoản tiền lãi được trả có sự liên hệ thực tế với cơ sở thường trú hay cơ sở cố định đó. Trong trường hợp này, các quy định tại Điều 7 hoặc Điều 14, tùy từng trường hợp, sẽ được áp dụng.
6. Lãi từ tiền cho vay sẽ được coi là phát sinh tại một Nước ký kết khi đối tượng trả chính là Nhà nước đó, cơ quan chính quyền cơ sở, chính quyền địa phương hoặc đối tượng cư trú của Nước đó. Tuy nhiên, khi đối tượng trả lãi có ở một Nước ký kết một cơ sở thương trú hay cơ sở cố định liên quan đến các khoản nợ đã phát sinh các khoản lãi này, và khoản tiền lãi đó do cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định đó chịu thì dù đối tượng đó có là đối tượng cư trú của một Nước ký kết hay không, khoản tiền lãi này sẽ vẫn được coi là phát sinh ở Nước nơi cơ sở thường trú hay cơ sở cố định đó đóng.
7. Trường hợp do mối quan hệ đặc biệt giữa đối tượng trả lãi và đối tượng hưởng lãi hoặc giữa cả hai đối tượng trên và các đối tượng khác, khoản lãi từ tiền cho vay, liên quan đến khoản cho vay có số tiền lãi được trả vượt quá khoản tiền được thỏa thuận giữa đối tượng đi vay và đối tượng thực hưởng khi không có mối quan hệ này, thì khi đó, các quy định của Điều này sẽ chỉ áp dụng đối với các khoản tiền thanh toán khi không có mối quan đặc biệt trên. Trong trường hợp này, phần thanh toán vượt sẽ bị đánh thuế theo luật của từng Nước ký kết có xem xét tới các quy định khác của Hiệp định này.
8. Những quy định của Điều này sẽ không được áp dụng nếu mục đích chính hay một trong những mục đích chính cua bất kỳ đối tượng nào liên quan đến việc tạo lập của chuyển nhượng khoản vay nợ có số tiền lãi phải trả là để lợi dụng quy định tại Điều này thông qua việc tạo lập hay chuyển nhượng khoản vay nợ đó.
Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn thuế lậu đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản giữa Việt Nam - Ucraina
- Số hiệu: Khongso
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 08/04/1996
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/11/1996
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. PHẠM VI ÁP DỤNG
- Điều 2. CÁC LOẠI THUẾ BAO GỒM TRONG HIỆP ĐỊNH
- Điều 3. CÁC ĐỊNH NGHĨA CHUNG
- Điều 4. ĐỐI TƯỢNG CƯ TRÚ
- Điều 5. CƠ SỞ THƯỜNG TRÚ
- Điều 6. THU NHẬP TỪ BẤT ĐỘNG SẢN
- Điều 7. LỢI TỨC KINH DOANH
- Điều 8. VẬN TẢI BIỂN VÀ VẬN TẢI HÀNG KHÔNG
- Điều 9. NHỮNG XÍ NGHIỆP LIÊN KẾT
- Điều 10. TIỀN LÃI CỔ PHẦN
- Điều 11. LÃI TỪ TIỀN CHO VAY
- Điều 12. TIỀN BẢN QUYỀN
- Điều 13. LỢI TỨC TỪ CHUYỂN NHƯỢNG TÀI SẢN
- Điều 14. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CÁ NHÂN ĐỘC LẬP
- Điều 15. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CÁ NHÂN PHỤ THUỘC
- Điều 16. THÙ LAO CHO GIÁM ĐỐC
- Điều 17. NGHỆ SĨ VÀ VẬN ĐỘNG VIÊN
- Điều 18. TIỀN LƯƠNG HƯU
- Điều 19. PHỤC VỤ NHÀ NƯỚC
- Điều 20. SINH VIÊN VÀ THỰC TẬP SINH VÀ HỌC SINH HỌC NGHỀ
- Điều 21. THU NHẬP KHÁC
- Điều 22. TÀI SẢN
- Điều 23. CÁC BIỆN PHÁP XÓA BỎ VIỆC ĐÁNH THUẾ HAI LẦN
- Điều 24. KHÔNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ
- Điều 25. THỦ TỤC THỎA THUẬN SONG PHƯƠNG
- Điều 26. TRAO ĐỔI THÔNG TIN