Phần 3 Hiệp định tương trợ tư pháp về vấn đề dân sự, gia đình và hình sự giữa Việt Nam - Ba Lan
1. Các nước ký kết cam kết, theo quy định của Hiệp định này, khi được yêu cầu sẽ dẫn độ cho nhau những người đang cư trú trên lãnh thổ nước mình để nước ký kết kia truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành hình phạt.
2. Chỉ dẫn độ để truy cứu trách nhiệm hình sự những người đã có các hành vi mà theo pháp luật của cả hai nước ký kết là tội phạm với hình phạt quy định là tước tự do trên một năm hoặc hình phạt nặng hơn.
3. Chỉ dẫn độ để thi hành hình phạt những người đã có hành vi phải chịu hình phạt theo pháp luật của cả hai nước ký kết và hình phạt đã tuyên không dưới 6 tháng tù hoặc nặng hơn.
Điều 53. Dẫn độ về nhiều tội phạm
Trong trường hợp có yêu cầu dẫn độ về nhiều tội phạm, mà mỗi tội phạm đều có thể bị phạt tù theo pháp luật của cả hai nước ký kết, nhưng có những tội phạm không đáp ứng những điều kiện quy định ở Điều 52, khoản 2 và khoản 3, thì nước ký kết được yêu cầu vẫn có thể cho dẫn độ.
Nước ký kết được yêu cầu không dẫn độ công dân của nước mình, cũng như không dẫn độ những người đã được phép lánh nạn ở nước mình.
Các nước ký kết không dẫn độ trong những trường hợp sau đây:
1. Tội phạm đã thực hiện trên lãnh thổ nước ký kết được yêu cầu, bao gồm cả trên tàu thủy, máy bay của nước đó, hoặc vì những lý do khác mà tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nước ký kết được yêu cầu và xâm phạm những lợi ích quan trọng của nước đó.
2. Tội phạm đã thực hiện trên lãnh thổ một nước thứ ba và pháp luật của nước ký kết được yêu cầu không cho truy cứu trách nhiệm hình sự loại tội phạm đó thực hiện ngoài lãnh thổ nước mình.
1. Không dẫn độ trong những trường hợp mà theo pháp luật của nước ký kết được yêu cầu;
a) Hành vi phạm tội có khả năng xâm phạm chủ quyền, an ninh hoặc trật tự công cộng của nước ký kết được yêu cầu;
b) Hành vi phạm tội chỉ là sự vi phạm các quy định về thuế, về độc quyền, về hải quan, về hối đoái, về hàng hóa hoặc ngoại thương (các tội phạm về thuế).
c) Hành vi phạm tội bị truy cứu trách nhiệm theo yêu cầu của người bị hại.
2. Quy định ở khoản trên không cản trở việc hai nước ký kết thỏa thuận với nhau về dẫn độ những người phạm các tội nói ở các mục b và c của khoản 1 điều này trong những trường hợp cá biệt.
1. Không dẫn độ:
a) Nếu về cùng hành vi phạm tội làm cơ sở để yêu cầu dẫn độ, đã có một bản án có hiệu lực pháp luật do nước ký kết được yêu cầu tuyên xử phạt hoặc đã tha người có hành vi đó, hoặc đã có một quyết định có hiệu lực pháp luật hủy bỏ tố tụng, trừ trường hợp bản án hoặc quyết định đó do một Tòa án không có thẩm quyền tuyên;
b) Nếu việc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc việc thi hành hình phạt đã hết thời hiệu theo pháp luật của nước ký kết yêu cầu hoặc của nước ký kết được yêu cầu.
2. Ngoài ra, nước ký kết được yêu cầu có thể từ chối dẫn độ nếu tội phạm đã được thực hiện trên lãnh thổ một nước thứ ba và đã có bản án được tuyên ở nước thứ ba đó.
1. Nếu người bị yêu cầu dẫn độ đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt về một tội phạm khác trên lãnh thổ nước ký kết được yêu cầu thì việc dẫn độ có thể được hoãn lại cho đến khi kết thúc tố tụng hình sự, chấp hành xong hình phạt hoặc được tha trước thời hạn.
2. Trong trường hợp việc hoãn dẫn độ nói ở khoản 1 có thể làm cho việc truy cứu hình sự bị hết thời hiệu hoặc làm cho việc điều tra tội phạm gặp khó khăn nghiêm trọng thì theo đề nghị có căn cứ có thể dẫn độ tạm thời người bị yêu cầu dẫn độ.
3. Người bị dẫn độ tạm thời phải được trả lại ngay sau khi hoàn thành tố tụng hình sự. Trong mọi trường hợp phải trả lại trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày dẫn độ.
Điều 59. Giới hạn việc truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Nếu không có sự đồng ý của nước ký kết được yêu cầu, thì không được truy cứu trách nhiệm hình sự người bị dẫn độ, không được buộc người đó phải chấp hành hình phạt về một tội phạm đã thực hiện trước ngày dẫn độ, trừ tội phạm đã là căn cứ để dẫn độ, và cũng không được dẫn độ người đó cho nước thứ ba.
2. Không đòi hỏi phải có sự đồng ý nói trên trong những trường hợp sau đây:
a) Người bị dẫn độ đã không rời khỏi lãnh thổ của nước ký kết yêu cầu trong thời hạn một tháng, kể từ ngày kết thúc tố tụng hình sự hoặc kể từ ngày đã chấp hành xong hình phạt hoặc được miễn hình phạt. Không tính vào thời hạn này thời gian mà người bị dẫn độ không thể rời khỏi lãnh thổ của nước ký kết này vì những hoàn cảnh không phụ thuộc vào họ;
b) Người bị dẫn độ sau khi rời khỏi nước ký kết yêu cầu đã tự ý trở lại nước đó.
Điều 60. Văn bản yêu cầu dẫn độ.
1. Văn bản yêu cầu dẫn độ để truy cứu trách nhiệm hình sự phải kèm theo bản sao có chứng thực lệnh bắt, bản mô tả hoàn cảnh phạm tội cũng như điều luật quy định tội phạm đó. Nếu tội phạm đã gây thiệt hại vật chất, phải nói rõ mức độ thiệt hại.
2. Văn bản yêu cầu dẫn độ để thi hành hình phạt phải kèm theo bản sao có chứng thực bản án cùng với việc xác nhận bản án đã có hiệu lực pháp luật cũng như toàn văn điều luật mà theo đó can phạm đã bị kết án. Nếu người bị kết án đã chấp hành được một phần hình phạt thì cũng phải thông báo về điều này.
3. Văn bản yêu cầu dẫn độ phải ghi rõ quốc tịch, nhận dạng của người bị yêu cầu dẫn độ và nếu có thể được thì ghi rõ căn cước, nhân thân, nơi thường trú, ảnh và dấu vân tay của người đó.
4. Nước ký kết yêu cầu dẫn độ không bắt buộc phải gửi các tang, vật chứng về hành vi phạm tội của người bị yêu cầu dẫn độ kèm theo văn bản yêu cầu dẫn độ.
Điều 61. Bổ sung hồ sơ yêu cầu dẫn độ.
Nếu văn bản yêu cầu dẫn độ không có đầy đủ những dữ kiện cần thiết, nước ký kết được yêu cầu có thể đề nghị cung cấp bổ sung tin tức và ấn định một thời hạn trả lời không được quá hai tháng. Tuy nhiên, nếu có lý do chính đáng thời hạn này có thể được kéo dài thêm 15 ngày.
Sau khi nhận được yêu cầu dẫn độ, nước ký kết được yêu cầu phải tiến hành các biện pháp cần thiết để tạm giữ người bị yêu cầu dẫn độ. Điều này không áp dụng đối với những trường hợp không dẫn độ theo Hiệp định này.
Điều 63. Tạm giữ trước khi nhận được văn bản yêu cầu dẫn độ.
1. Người bị yêu cầu dẫn độ có thể bị tạm giữ trước khi nhận được văn bản yêu cầu dẫn độ, nếu có đề nghị của nước ký kết yêu cầu và nước này bảo đảm rằng đã có lệnh bắt hoặc đã có bản án có hiệu lực pháp luật xử phạt người đó, hoặc đã có một quyết định khác của tòa án. Đề nghị tạm giữ có thể được chuyển theo đường bưu chính, điện báo hoặc bằng bất cứ phương tiện nào khác chuyển được nội dung của văn bản yêu cầu dẫn độ.
2. Đặc biệt trong trường hợp khẩn cấp, mặc dù chưa có yêu cầu dẫn độ, cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết này cũng có thể tạm giữ một người đang có mặt trên lãnh thổ nước mình, nếu có tin tức về việc người đó đã thực hiện trên lãnh thổ nước ký kết kia một tội phạm đưa đến dẫn độ.
3. Ngày tạm giữ theo quy định ở khoản 1 và khoản 2 điều này phải được thông báo ngay cho nước ký kết kia biết.
Điều 64. Trả tự do cho người bị tạm giữ.
Người bị tạm giữ theo Điều 62 hoặc Điều 63 Hiệp định này có thể được trả tự do, nếu trong thời hạn một tháng, kể từ ngày thông báo việc tạm giữ cho nước ký kết kia, nước ký kết này không nhận được văn bản yêu cầu dẫn độ. Thời hạn này có thể được kéo dài thêm 15 ngày. Nếu có yêu cầu chính đáng của nước ký kết kia.
Điều 65. Thông báo quyết định về việc dẫn độ.
1. Nước ký kết được yêu cầu thông báo cho nước ký kết yêu cầu biết quyết định của mình về việc dẫn độ.
2. Nếu không chấp nhận toàn bộ hay một phần yêu cầu dẫn độ, thì nước ký kết được yêu cầu gửi cho nước ký kết yêu cầu một văn bản nói rõ lý do của quyết định đó.
3. Nếu chấp nhận yêu cầu dẫn độ, nước ký kết được yêu cầu thông báo cho nước ký kết yêu cầu biết về ngày và địa điểm dẫn độ. Nếu nước ký kết yêu cầu không tiếp nhận người bị dẫn độ vào ngày và địa điểm mà nước ký kết được yêu cầu đã ấn định mà không có yêu cầu hoãn việc dẫn độ thì người bị dẫn độ được trả tự do. Trong trường hợp này có thể từ chối việc dẫn độ, mặc dù yêu cầu dẫn độ được nhắc lại.
4. Việc hoãn dẫn độ nói ở khoản 3 không được quá một tháng.
Điều 66. Nhiều nước yêu cầu dẫn độ.
Nếu nhiều nước cùng yêu cầu dẫn độ một người, nước ký kết được yêu cầu có quyền quyết định ưu tiên dẫn độ cho một nước nhất định trong số các nước yêu cầu đó, căn cứ vào mọi tình tiết, nhất là vào tính chất của hành vi phạm tội, vào địa điểm phạm tội, vào quốc tịch của người bị yêu cầu dẫn độ, vào khả năng sau này dẫn độ cho các nước khác đã yêu cầu, cũng như vào ngày tháng của các yêu cầu dẫn độ.
Nếu người bị dẫn độ trốn tránh việc truy cứu trách nhiệm hình sự và quay trở lại lãnh thổ nước ký kết được yêu cầu, thì người đó sẽ bị dẫn độ lại, khi nước ký kết kia nhắc lại yêu cầu dẫn độ. Trong trường hợp này không cần gửi các văn bản nói ở Điều 60 Hiệp định này.
1. Những đồ vật của người bị dẫn độ do thực hiện tội phạm mà có, cũng như những đồ vật khác có thể dùng làm tang vật chứng trong tố tụng hình sự đều phải được chuyển giao cho nước ký kết yêu cầu, kể cả trong trường hợp không giao được người bị dẫn độ vì người này chết hoặc vì lý do khác. Phải có giấy biên nhận về việc chuyển giao đồ vật.
2. Nước ký kết được yêu cầu có thể tạm hoãn việc chuyển giao đồ vật, nếu những đồ vật này cần thiết cho việc giải quyết một vụ án hình sự khác.
3. Những người thứ ba có quyền lợi nguyên vẹn đối với những đồ vật đã được chuyển giao. Sau khi kết thúc tố tụng hình sự, những đồ vật này phải được hoàn lại cho nước ký kết đã chuyển giao chúng trong thời hạn ngắn nhất để trả cho những người có quyền lợi.
4. Những quy định của điều này không áp dụng đối với những quy định về hạn chết nhập khẩu và xuất khẩu đồ vật và tiền tệ.
1. Nếu cần đến những người bị giam ở nước ký kết được yêu cầu để làm chứng, các cơ quan nói ở Điều 3 Hiệp định này có thể cho phép, chuyển giao những người đó cho nước ký kết yêu cầu với điều kiện là họ tiếp tục bị giam ở nước này và được trả lại ngay sau khi xong việc.
2. Nếu cần đến những người bị giam ở một nước thứ ba để làm chứng, các cơ quan nói ở Điều 3 Hiệp định này cho phép những người đó quá cảnh nước mình.
3. Những quy định của Điều 12 Hiệp định này được áp dụng đối với các trường hợp nói ở khoản 1 và khoản 2 điều này.
QUÁ CẢNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH KHÁC VỀ HÌNH SỰ
1. Nước ký kết này, theo yêu cầu của nước ký kết kia sẽ cho phép quá cảnh lãnh thổ nước mình những người mà một nước thứ ba dẫn độ cho nước ký kết kia. Các nước ký kết không có nghĩa vụ phải cho phép quá cảnh những trường hợp mà theo những quy định của Hiệp định này không được dẫn độ.
2. Văn bản yêu cầu quá cảnh được gửi theo đúng thể thức quy định đối với văn bản yêu cầu dẫn độ.
3. Các cơ quan có thẩm quyền của các nước ký kết thông báo cho nhau biết về cách thức thực hiện, hành trình và những điều kiện khác của việc quá cảnh đối với từng trường hợp một.
Điều 71. Chi phí về dẫn độ và về quá cảnh
Theo những quy định của Hiệp định này, chi phí về chuẩn bị và thực hiện việc dẫn độ và về chuyển giao đồ vật nảy sinh trên lãnh thổ nước ký kết nào, thì nước ký kết ấy chịu. Chi phí về quá cảnh do nước ký kết yêu cầu chịu.
Điều 72. Thông báo kết quả truy cứu trách nhiệm hình sự người bị dẫn độ.
Các nước ký kết thông báo cho nhau biết về kết quả truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người bị dẫn độ. Nếu có yêu cầu, thì gửi cả bản sao bản án đã có hiệu lực pháp luật.
Trong các vấn đề liên quan đến dẫn độ, các nước ký kết liên hệ với nhau theo cách thức nói ở Điều 3 Hiệp định này hoặc bằng con đường ngoại giao.
Điều 74. Hiệu lực của Hiệp định trong vấn đề dẫn độ
Những quy định của Hiệp định này được áp dụng đối với những tội phạm thực hiện sau khi Hiệp định có hiệu lực thi hành. Tuy nhiên, các nước ký kết, theo pháp luật của nước mình, cũng có thể chấp nhận việc dẫn độ đối với những tội phạm được thực hiện trước đó.
Điều 75. Quan hệ với các điều ước quốc tế nhiều bên
Hiệp định này không làm thay đổi những nghĩa vụ về dẫn độ phát sinh từ các điều ước quốc tế nhiều bên của nước ký kết được yêu cầu.
ỦY THÁC VIỆC TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Nước ký kết này, thể theo yêu cầu của nước ký kết kia, có nghĩa vụ, phù hợp với pháp luật của nước mình, truy cứu trách nhiệm hình sự công dân của nước mình phạm tội trên lãnh thổ nước ký kết kia.
1. Nhằm ủy thác việc truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 76 Hiệp định này, nước ký kết nơi xảy ra tội phạm gửi cho nước ký kết kia văn bản yêu cầu, trong đó cần ghi những điểm sau đây:
a) Tên cơ quan yêu cầu;
b) Định rõ tội phạm cần được truy cứu trách nhiệm hình sự và mô tả càng tỷ mỷ càng tốt thời gian và địa điểm phạm tội;
c) Những điều luật của nước ký kết yêu cầu, theo đó hành vi đã thực hiện bị coi là tội phạm;
d) Các tin tức chính xác về căn cước của người bị tình nghi, về quốc tịch, nơi thường trú hoặc tạm trú và nhận dạng của người đó, nếu thấy cần thiết.
Văn bản yêu cầu phải được ký tên và đóng dấu.
2. Cùng với văn bản yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực hồ sơ vụ án và các tang, vật chứng mà nước ký kết yêu cầu đã thu thập được. Việc chuyển giao các đồ vật này phải tuân theo Điều 68, khoản 4 Hiệp định này. Hồ sơ không cần phải có bản dịch.
3. Nước ký kết được yêu cầu thông báo cho nước ký kết yêu cầu biết về cách thức giải quyết ủy thác và kết quả việc truy cứu trách nhiệm hình sự, đồng thời gửi cho nước ký kết yêu cầu bản án đã tuyên.
Điều 78. Thông báo về các bản án
1. Hàng năm các nước ký kết thông báo cho nhau về các bản án đã có hiệu lực pháp luật xét xử công dân của nước ký kết kia.
2. Nhằm mục đích truy cứu trách nhiệm hình sự, các nước ký kết cung cấp cho nhau những thông tin về các hình phạt đã tuyên đối với những người trước đây đã cư trú trên lãnh thổ nước ký kết được yêu cầu.
3. Đối với những trường hợp nói ở khoản 1 và khoản 2 điều này, nếu có thể được, các nước ký kết cũng gửi cho nhau các bản in vân tay của những người bị kết án.
CHUYỂN GIAO NGƯỜI BỊ KẾT ÁN CHO NƯỚC KÝ KẾT MÀ HỌ LÀ CÔNG DÂN ĐỂ THI HÀNH HÌNH PHẠT
Điều 79. Điều kiện chuyển giao
Công dân của nước ký kết này bị phạt tù theo bản án đã có hiệu lực pháp luật của nước ký kết kia, theo sự thỏa thuận của hai nước ký kết và tuân theo những điều kiện quy định ở Hiệp định này, sẽ được chuyển giao cho nước ký kết mà họ là công dân để thi hành hình phạt tù ở nước đó. Người bị kết án có đồng ý mới chuyển giao.
Điều 80. Yêu cầu và đơn xin chuyển giao
1. Việc chuyển giao người bị kết án để thi hành hình phạt được tiến hành theo yêu cầu của nước ký kết nơi đã ra bản án, nếu nước ký kết kia đồng ý nhận.
2. Nước ký kết mà người bị kết án là công dân có thể đề nghị nước ký kết nơi đã ra bản án xem xét khả năng chuyển giao người bị kết án.
3. Người bị kết án hoặc thân nhân của người đó có thể làm đơn xin các cơ quan có thẩm quyền của một nước ký kết cho chuyển giao người đó về nước để thi hành hình phạt. Cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết nơi đã ra bản án có trách nhiệm thông báo cho người bị kết án biết về khả năng làm đơn này.
Điều 81. Văn bản yêu cầu nhận chuyển giao người bị kết án
1. Cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết, nơi đã ra bản án gửi văn bản yêu cầu nhận chuyển giao người bị kết án để thi hành hình phạt cho cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết kia.
Yêu cầu nhận chuyển giao phải được làm thành văn bản và phải được gửi kèm theo những giấy tờ sau đây:
a) Bản sao có chứng thực bản án xử phạt người đó cũng như bản sao bản án của Tòa án cấp trên, nếu có, cùng với giấy xác nhận là bản án đã có hiệu lực pháp luật;
b) Những điều luật làm căn cứ để xử phạt;
c) Giấy chứng nhận phần hình phạt mà người bị kết án đã chấp hành, cũng như phần chưa chấp hành trong trường hợp hình phạt đang được chấp hành dở dang;
d) Giấy xác nhận quốc tịch của người bị kết án;
e) Những giấy tờ khác mà cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết, nơi đã ra bản án, thấy cần thiết.
2. Khi cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết mà người bị kết án là công dân yêu cầu, thì cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết, nơi đã ra bản án, sẽ bổ sung các tin tức hoặc giấy tờ khác.
Điều 82. Thông báo về cách thức giải quyết yêu cầu chuyển giao người bị kết án.
Cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết được yêu cầu trong thời hạn ngắn nhất sẽ thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết yêu cầu biết về cách thức giải quyết yêu cầu.
Điều 83. Chuyển giao người bị kết án
Trong trường hợp nước ký kết được yêu cầu đồng ý, các cơ quan có thẩm quyền của hai nước ký kết trong thời hạn ngắn nhất sẽ ấn định địa điểm, ngày và cách thức chuyển giao người bị kết án. Việc chuyển giao người bị kết án được tiến hành trên lãnh thổ nước ký kết nơi đã ra bản án.
1. Việc thi hành hình phạt, ấn định mức hình phạt, miễn toàn bộ hay giảm một phần hình phạt, chuyển hình phạt này sang một hình phạt khác, cũng như việc xóa án sẽ tuân theo pháp luật của nước ký kết mà người bị kết án là công dân.
2. Sau khi người bị kết án được chuyển giao, thì việc đại xá sẽ được áp dụng với pháp luật hiện hành ở cả hai nước ký kết.
Điều 85. Chi phí về chuyển giao người bị kết án
Chi phí liên quan đến chuyển giao người bị kết án do nước ký kết đã yêu cầu chuyển giao chịu. Việc thông bảo bản án không được coi là yêu cầu chuyển giao người bị kết án.
Hiệp định tương trợ tư pháp về vấn đề dân sự, gia đình và hình sự giữa Việt Nam - Ba Lan
- Số hiệu: Khongso
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 22/03/1993
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Đình Lộc, Jan Piatkowski
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1900
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Bảo hộ pháp lý
- Điều 2. Ngôn ngữ liên hệ
- Điều 3. Cách thức liên hệ
- Điều 4. Thông tin về pháp luật
- Điều 5. Thực hiện tương trợ tư pháp và phạm vi tương trợ tư pháp
- Điều 6. Cách thức thực hiện tương trợ tư pháp
- Điều 7. Hình thức ủy thác tư pháp
- Điều 8. Thực hiện ủy thác tư pháp
- Điều 9. Tống đạt giấy tờ
- Điều 10. Xác nhận việc tống đạt
- Điều 11. Chi phí về tương trợ tư pháp.
- Điều 12. Từ chối tương trợ tư pháp
- Điều 13. Bảo hộ người làm chứng và giám định viên
- Điều 16. Miễn cược án phí
- Điều 17. Phạm vi miễn án phí.
- Điều 18. Giấy chứng nhận
- Điều 19. Cách thức gửi đơn xin miễn án phí
- Điều 20. Thời hạn nộp án, lệ phí.
- Điều 23. Kết hôn
- Điều 24. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ chồng
- Điều 25. Xác định có hôn nhân hay không có hôn nhân và công nhận hôn nhân vô hiệu.
- Điều 26. Ly hôn
- Điều 27. Thẩm quyền của Tòa án trong lĩnh vực hôn nhân
- Điều 28. Các vụ kiện về xác định hoặc khước từ quan hệ cha con, quan hệ mẹ con được giải quyết theo pháp luật của nước ký kết mà người con là công dân khi sinh ra. Quan hệ pháp lý giữa cha mẹ và con tuân theo pháp luật của nước ký kết mà người con là công dân.
- Điều 29. Tòa án của nước ký kết nơi người con thường trú có thẩm quyền giải quyết các quan hệ pháp lý nói ở Điều 28 Hiệp định này.
- Điều 30. 1. Việc nhận con nuôi phải tuân theo pháp luật của nước ký kết mà người nhận con nuôi là công dân.
- Điều 31. Các cơ quan của nước ký kết mà người được nuôi là công dân có thẩm quyền giải quyết các vấn đề về nhận nuôi con nuôi.
- Điều 32. Các quy định ở Điều 30 và Điều 31 Hiệp định này cũng áp dụng đối với việc chấm dứt nuôi con nuôi.
- Điều 33. Công nhận năng lực hành vi hạn chế
- Điều 34. 1. Pháp luật áp dụng và cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề đỡ đầu và trợ tá là pháp luật và cơ quan của nước ký kết mà người được đỡ đầu hoặc được trợ tá là công dân, trừ khi Hiệp định này quy định khác.
- Điều 35. 1. Nếu thấy cần thiết phải tiến hành những biện pháp về đỡ đầu hoặc trợ tá để bảo vệ quyền lợi của công dân nước ký kết này thường trú hoặc tạm trú ở nước ký kết kia hoặc có tài sản ở nước ký kết kia, thì cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết kia sẽ thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết có công dân đó biết.
- Điều 36. 1. Cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết này có công dân thường trú hoặc tạm trú ở nước ký kết kia hoặc có tài sản ở nước ký kết kia, có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết kia đặt đỡ đầu hoặc trợ tá cho công dân đó. Việc ủy nhiệm này có hiệu lực từ khi cơ quan được yêu cầu ra quyết định đặt đỡ đầu hoặc trợ tá và thông báo cho cơ quan yêu cầu biết.
- Điều 37. Hình thức giao kèo.
- Điều 38. 1. Pháp luật áp dụng đối với các nghĩa vụ không phát sinh từ giao kèo là pháp luật của nước ký kết nơi xảy ra sự kiện làm nảy sinh nghĩa vụ.
- Điều 39. Tòa án có thẩm quyền giải quyết các vụ việc nói ở Điều 38 Hiệp định này là Tòa án của nước ký kết mà pháp luật sẽ được áp dụng theo quy định của Điều 38.
- Điều 40. Nguyên tắc bình đẳng
- Điều 41. Pháp luật áp dụng
- Điều 42. Di chúc
- Điều 43. Thẩm quyền giải quyết các vấn đề thừa kế.
- Điều 44. Mở và công bố di chúc.
- Điều 45. Điều kiện công nhận các quyết định
- Điều 46. Không thể công nhận quyết định
- Điều 47. Thi hành các quyết định
- Điều 48. Pháp luật áp dụng
- Điều 49. Hình thức đơn xin công nhận và cho thi hành quyết định
- Điều 50. Thi hành biên bản hòa giải
- Điều 51. Thi hành văn bản công chứng
- Điều 52. Nghĩa vụ dẫn độ
- Điều 53. Dẫn độ về nhiều tội phạm
- Điều 54. Nước ký kết được yêu cầu không dẫn độ công dân của nước mình, cũng như không dẫn độ những người đã được phép lánh nạn ở nước mình.
- Điều 55. Các nước ký kết không dẫn độ trong những trường hợp sau đây:
- Điều 56. 1. Không dẫn độ trong những trường hợp mà theo pháp luật của nước ký kết được yêu cầu;
- Điều 57. 1. Không dẫn độ:
- Điều 58. Hoãn dẫn độ
- Điều 59. Giới hạn việc truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Điều 60. Văn bản yêu cầu dẫn độ.
- Điều 61. Bổ sung hồ sơ yêu cầu dẫn độ.
- Điều 62. Tạm giữ để dẫn độ.
- Điều 63. Tạm giữ trước khi nhận được văn bản yêu cầu dẫn độ.
- Điều 64. Trả tự do cho người bị tạm giữ.
- Điều 65. Thông báo quyết định về việc dẫn độ.
- Điều 66. Nhiều nước yêu cầu dẫn độ.
- Điều 67. Dẫn độ lại.
- Điều 68. Chuyển giao đồ vật
- Điều 69. Dẫn độ tạm thời
- Điều 70. Quá cảnh
- Điều 71. Chi phí về dẫn độ và về quá cảnh
- Điều 72. Thông báo kết quả truy cứu trách nhiệm hình sự người bị dẫn độ.
- Điều 73. Cách thức liên hệ
- Điều 74. Hiệu lực của Hiệp định trong vấn đề dẫn độ
- Điều 75. Quan hệ với các điều ước quốc tế nhiều bên
- Điều 76. Nước ký kết này, thể theo yêu cầu của nước ký kết kia, có nghĩa vụ, phù hợp với pháp luật của nước mình, truy cứu trách nhiệm hình sự công dân của nước mình phạm tội trên lãnh thổ nước ký kết kia.
- Điều 77. 1. Nhằm ủy thác việc truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 76 Hiệp định này, nước ký kết nơi xảy ra tội phạm gửi cho nước ký kết kia văn bản yêu cầu, trong đó cần ghi những điểm sau đây:
- Điều 78. Thông báo về các bản án
- Điều 79. Điều kiện chuyển giao
- Điều 80. Yêu cầu và đơn xin chuyển giao
- Điều 81. Văn bản yêu cầu nhận chuyển giao người bị kết án
- Điều 82. Thông báo về cách thức giải quyết yêu cầu chuyển giao người bị kết án.
- Điều 83. Chuyển giao người bị kết án
- Điều 84. Pháp luật áp dụng
- Điều 85. Chi phí về chuyển giao người bị kết án