Hệ thống pháp luật

Phần 2 Hiệp định tương trợ tư pháp về vấn đề dân sự, gia đình và hình sự giữa Việt Nam - Ba Lan

PHẦN THỨ HAI

Chương I

MIỄN CƯỢC ÁN PHÍ VÀ MIỄN ÁN PHÍ

Điều 16. Miễn cược án phí

Công dân nước ký kết này thường trú hoặc tạm trú ở một trong hai nước ký kết, khi tham gia tố tụng trước tòa án của nước ký kết kia, thì không phải chịu cược án phí chỉ vì lý do họ là người nước ngoài hoặc vì họ không thường trú hoặc tạm trú ở nơi họ tham gia tố tụng.

Điều 17. Phạm vi miễn án phí.

1. Công dân nước ký kết này được miễn án phí trên lãnh thổ nước ký kết kia và được hưởng sự giúp đỡ tư pháp không mất tiền theo cùng những điều kiện và mức độ như đối với công dân nước ký kết kia.

2. Việc miễn án phí được áp dụng đối với mọi hành vi tố tụng, kể cả các hành vi thi hành án.

3. Công dân của nước ký kết này đã được miễn án phí theo pháp luật của nước mình sẽ được miễn án phí về những hành vi tố tụng liên quan đến cùng vụ án được tiến hành trên lãnh thổ nước ký kết kia.

Điều 18. Giấy chứng nhận

1. Giấy chứng nhận về tình trạng nhân thân, gia đình, về thu nhập và tài sản của người xin được giúp đỡ tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết nơi người đó thường trú hoặc tạm trú cấp.

2. Trong trường hợp đương sự không thường trú hoặc tạm trú ở nước ký kết nào thì cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của nước ký kết mà đương sự là công dân có thể cấp giấy những nhận về việc đó.

3. Tòa án có thẩm quyền xét đơn xin giúp đỡ tư pháp có thể yêu cầu cơ quan đã cấp giấy chứng nhận cung cấp thêm những giấy tờ cần thiết khác theo cách thức quy định ở Điều 3 Hiệp định này.

Điều 19. Cách thức gửi đơn xin miễn án phí

Công dân của nước ký kết này có thể yêu cầu tòa án có thẩm quyền nơi cư trú, hoặc tạm trú của mình ghi nhận đề nghị tòa án của nước ký kết kia cho miễn án phí hoặc cho hưởng sự giúp đỡ tư pháp không mất tiền. Tòa án đã ghi nhận điều đó chuyển biên bản cho Tòa án có thẩm quyền và của nước ký kết kia kèm theo giấy chứng nhận nói ở Điều 18 Hiệp định này và các giấy tờ khác mà đương sự đã nộp theo cách thức quy định ở Điều 3 Hiệp định này.

Điều 20. Thời hạn nộp án, lệ phí.

1. Khi tòa án có thẩm quyền của một nước ký kết đòi hỏi án phí hoặc lệ phí thời hạn để nộp các khoản này không được dưới 2 tháng.

2. Khi tòa án có thẩm quyền của nước ký kết này ấn định thời hạn để công dân thường trú trên lãnh thổ nước ký kết kia thực hiện một hành vi tố tụng nhất định, thì thời hạn được tính bắt đầu từ ngày ghi trên dấu bưu điện của nước ký kết yêu cầu.

Chương II

QUYỀN NHÂN THÂN

Điều 21. Năng lực pháp lý và năng lực hành vi

Năng lực pháp lý và năng lực hành vi của một người được xác định theo pháp luật của nước ký kết mà người đó là công dân. Đối với việc ký kết các giao kèo nhỏ phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày, thì năng lực hành vi của một người được xác định theo pháp luật của nước ký kết nơi ký kết giao kèo.

2. Năng lực pháp lý và năng lực hành vi của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước ký kết nơi pháp nhân đặt trụ sở.

Điều 22. Tuyên bố chết

1. Cơ quan có thẩm quyền tuyên bố một người chết và xác nhận sự kiện chết là cơ quan của nước ký kết mà theo những tin tức cuối cùng người chết hoặc mất tích là công dân vào lúc còn sống.

2. Cơ quan của nước ký kết này có thể tuyên bố một người chết hoặc xác nhận sự kiện chết đối với công dân nước ký kết kia trong những trường hợp sau đây:

a) Có đơn yêu cầu của người muốn đòi quyền thừa kế đối với động sản hoặc bất động sản của người mất tích hoặc chết để lại trên lãnh thổ của nước ký kết này, hoặc

b) Có đơn của vợ hoặc chồng của người mất tích hoặc chết, trong trường hợp người đưa đơn thường trú ở nước ký kết này vào thời điểm đưa đơn.

3. Trong những trường hợp quy định ở các khoản 1 và 2, pháp luật áp dụng là pháp luật của nước ký kết mà theo những tin tức cuối cùng người chết là công dân vào lúc còn sống.

Chương III

CÁC VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH

Điều 23. Kết hôn

1. Hình thức kết hôn được xác định theo pháp luật của nước ký kết nơi tiến hành kết hôn.

2. Về điều kiện kết hôn, mỗi bên đương sự phải tuân theo pháp luật của nước ký kết mà người đó là công dân.

Điều 24. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ chồng

1. Các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng cũng như các quan hệ tài sản giữa vợ chồng phải tuân theo pháp luật của nước ký kết mà họ là công dân.

2. Nếu vợ chồng không cùng quốc tịch, pháp luật áp dụng là pháp luật của nước ký kết nơi họ đang thường trú hoặc đã cùng thường trú lần cuối cùng. Nếu họ không hề có nơi thường trú chung thì áp dụng pháp luật của nước ký kết có tòa án giải quyết vụ kiện.

Điều 25. Xác định có hôn nhân hay không có hôn nhân và công nhận hôn nhân vô hiệu.

1. Việc xác định có hôn nhân hay không có hôn nhân cũng như việc công nhận hôn nhân vô hiệu do không tuân theo các điều kiện về hình thức kết hôn phải căn cứ vào pháp luật của nước ký kết, nơi tiến hành kết hôn.

2. Việc xác định có hôn nhân hay không có hôn nhân cũng như việc công nhận hôn nhân vô hiệu do không tuân theo các điều kiện về nội dung kết hôn phải căn cứ vào pháp luật nói ở Điều 23, khoản 2 của Hiệp định này.

Điều 26. Ly hôn

1. Việc ly hôn phải tuân theo pháp luật của nước ký kết mà vợ chồng là công dân vào thời điểm đưa đơn ly hôn.

2. Nếu vào thời điểm đưa đơn ly hôn, vợ chồng không phải là công dân của cùng một nước ký kết thì pháp luật phải tuân theo là pháp luật của nước ký kết nơi họ đang cùng thường trú hoặc đã cùng thường trú lần cuối cùng. Nếu họ không hề có nơi thường trú chung trên lãnh thổ của một nước ký kết thì theo pháp luật của nước ký kết có tòa án giải quyết vụ ly hôn.

Điều 27. Thẩm quyền của Tòa án trong lĩnh vực hôn nhân

1. Trong trường hợp vợ chồng đều là công dân của một nước ký kết, Tòa án của nước ký kết đó có thẩm quyền giải quyết các vụ kiện nói ở Điều 24 khoản 1, Điều 25 và Điều 26 khoản 1 Hiệp định này. Tuy nhiên, nếu vợ chồng cùng thường trú ở nước ký kết kia thì Tòa án của nước ký kết kia cũng có thẩm quyền đó.

2. Trong trường hợp vợ chồng không cùng quốc tịch của một nước ký kết, Tòa án của nước ký kết nơi vợ chồng đang cùng thường trú hoặc đã cùng thường trú lần cuối cùng có thẩm quyền giải quyết các vụ kiện nói ở Điều 24 khoản 2, Điều 25 và Điều 26, khoản 2 Hiệp định này. Nếu vợ chồng không hề có nơi thường trú chung trên lãnh thổ của nước ký kết này, thì Tòa án của cả hai nước đều có thẩm quyền đó.

QUAN HỆ PHÁP LÝ GIỮA CHA MẸ VÀ CON

Điều 28.

Các vụ kiện về xác định hoặc khước từ quan hệ cha con, quan hệ mẹ con được giải quyết theo pháp luật của nước ký kết mà người con là công dân khi sinh ra. Quan hệ pháp lý giữa cha mẹ và con tuân theo pháp luật của nước ký kết mà người con là công dân.

Điều 29.

Tòa án của nước ký kết nơi người con thường trú có thẩm quyền giải quyết các quan hệ pháp lý nói ở Điều 28 Hiệp định này.

NUÔI CON NUÔI

Điều 30.

1. Việc nhận con nuôi phải tuân theo pháp luật của nước ký kết mà người nhận con nuôi là công dân.

2. Nếu vợ chồng, người là công dân nước ký kết này, người là công dân nước ký kết kia, cùng nhận nuôi đứa trẻ thì việc nhận nuôi này phải tuân theo những điều kiện của pháp luật hiện hành ở nước ký kết này hoặc ở nước ký kết kia.

3. Trong trường hợp đứa trẻ được nuôi là công dân nước ký kết này, người nhận nuôi là công dân nước ký kết kia, nếu pháp luật của nước ký kết mà đứa trẻ là công dân đòi hỏi, thì việc nhận nuôi này phải được sự thỏa thuận của đứa trẻ, của người đại diện hợp pháp của đứa trẻ hoặc của cơ quan chính thức có thẩm quyền của nước ký kết mà đứa trẻ là công dân.

Điều 31.

Các cơ quan của nước ký kết mà người được nuôi là công dân có thẩm quyền giải quyết các vấn đề về nhận nuôi con nuôi.

Điều 32.

Các quy định ở Điều 30 và Điều 31 Hiệp định này cũng áp dụng đối với việc chấm dứt nuôi con nuôi.

Điều 33. Công nhận năng lực hành vi hạn chế

Về công nhận năng lực hành vi hạn chế, pháp luật áp dụng và Tòa án có thẩm quyền là pháp luật và Tòa án của nước ký kết mà người có năng lực hành vi hạn chế là công dân.

ĐỠ ĐẦU VÀ TRỢ TÁ

Điều 34.

1. Pháp luật áp dụng và cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề đỡ đầu và trợ tá là pháp luật và cơ quan của nước ký kết mà người được đỡ đầu hoặc được trợ tá là công dân, trừ khi Hiệp định này quy định khác.

2. Quan hệ pháp lý giữa một bên là người đỡ đầu hoặc trợ tá và một bên là người được đỡ đầu hoặc được trợ tá được xác định theo pháp luật của nước ký kết có cơ quan đã chỉ định người đỡ đầu hoặc trợ tá.

3. Nghĩa vụ nhận làm người đỡ đầu hoặc trợ tá được xác định theo pháp luật của nước ký kết mà người có khả năng được chỉ định làm người đỡ đầu hoặc trợ tá là công dân.

4. Công dân của nước ký kết này có thể được chỉ định làm người đỡ đầu hoặc trợ tá cho công dân nước ký kết kia, nếu người đó cư trú trên lãnh thổ nước ký kết nơi phải thực hiện việc đỡ đầu hoặc trợ tá và nếu việc chỉ định người đó là thích hợp nhất đối với quyền lợi của người được đỡ đầu hoặc được trợ tá.

Điều 35.

1. Nếu thấy cần thiết phải tiến hành những biện pháp về đỡ đầu hoặc trợ tá để bảo vệ quyền lợi của công dân nước ký kết này thường trú hoặc tạm trú ở nước ký kết kia hoặc có tài sản ở nước ký kết kia, thì cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết kia sẽ thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết có công dân đó biết.

2. Trong trường hợp khẩn cấp, cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết kia quyết định những biện pháp cần thiết tạm thời với điều kiện là thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết có công dân nói trên biết. Những biện pháp đó có hiệu lực cho đến khi cơ quan được thông báo ra quyết định khác

Điều 36.

1. Cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết này có công dân thường trú hoặc tạm trú ở nước ký kết kia hoặc có tài sản ở nước ký kết kia, có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết kia đặt đỡ đầu hoặc trợ tá cho công dân đó. Việc ủy nhiệm này có hiệu lực từ khi cơ quan được yêu cầu ra quyết định đặt đỡ đầu hoặc trợ tá và thông báo cho cơ quan yêu cầu biết.

2. Cơ quan được yêu cầu đặt đỡ đầu hoặc trợ tá theo khoản 1 sẽ áp dụng pháp luật của nước mình. Nhưng đối với việc xác định năng lực pháp lý hoặc năng lực hành vi của người được đỡ đầu hoặc trợ tá, thì phải áp dụng pháp luật của nước ký kết mà người được đỡ đầu hoặc trợ tá là công dân. Cơ quan này không có quyền quyết định những vấn đề liên quan đến hộ tịch của người được đỡ đầu hoặc trợ tá, trừ việc cho phép kết hôn theo quy định của pháp luật nước ký kết mà người được đỡ đầu hoặc trợ tá là công dân.

Chương IV

CÁC VẤN ĐỀ VỀ TÀI SẢN

Điều 37. Hình thức giao kèo.

1. Hình thức giao kèo được xác định theo pháp luật áp dụng đối với chính giao kèo đó. Tuy nhiên, giao kèo vẫn được coi là hợp thức, nếu tuân theo pháp luật nơi ký kết giao kèo đó.

2. Hình thức giao kèo về bất động sản phải tuân theo pháp luật của nước ký kết nơi có bất động sản.

Điều 38.

1. Pháp luật áp dụng đối với các nghĩa vụ không phát sinh từ giao kèo là pháp luật của nước ký kết nơi xảy ra sự kiện làm nảy sinh nghĩa vụ.

2. Nếu người gây thiệt hại và người bị thiệt hại là công dân của cùng một nước ký kết thì áp dụng pháp luật của nước ký kết đó.

Điều 39.

Tòa án có thẩm quyền giải quyết các vụ việc nói ở Điều 38 Hiệp định này là Tòa án của nước ký kết mà pháp luật sẽ được áp dụng theo quy định của Điều 38.

Chương V

THỪA KẾ

Điều 40. Nguyên tắc bình đẳng

1. Công dân nước ký kết này được hưởng trên lãnh thổ nước ký kết kia những quyền tài sản về thừa kế không có di chúc hoặc thừa kế có di chúc, theo cùng những điều kiện và cùng mức độ như công dân nước ký kết kia.

2. Công dân nước ký kết này có thể định đoạt bằng di chúc tài sản của mình để trên lãnh thổ nước ký kết kia.

Điều 41. Pháp luật áp dụng

1. Về thừa kế động sản, áp dụng pháp luật của nước ký kết mà người để lại động sản là công dân vào thời điểm chết.

2. Về thừa kế bất động sản, áp dụng pháp luật của nước ký kết nơi có bất động sản.

Điều 42. Di chúc

1. Hình thức của di chúc do pháp luật của nước ký kết mà người lập di chúc là công dân vào thời điểm lập di chúc quy định. Tuy nhiên, di chúc vẫn hợp thức nếu tuân theo pháp luật của nước ký kết nơi lập chúc. Quy định này cũng được áp dụng đối với việc hủy bỏ di chúc.

2. Năng lực lập và hủy bỏ di chúc, cũng như hậu quả pháp lý của những thiếu sót trong việc thể hiện ý chí được xác định theo pháp luật của nước ký kết mà người để lại di chúc là công dân vào thời điểm lập di chúc.

Điều 43. Thẩm quyền giải quyết các vấn đề thừa kế.

1. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc thừa kế động sản là cơ quan của nước ký kết mà người để lại tài sản là công dân khi chết, trừ trường hợp nói ở khoản 4 điều này.

2. Đối với việc thừa kế bất động sản, cơ quan có thẩm quyền giải quyết là cơ quan của nước ký kết nơi có bất động sản.

3. Các quy định nói ở khoản 1 và khoản 2 được áp dụng tương ứng đối với các tranh chấp về vấn đề thừa kế.

4. Trong trường hợp công dân nước ký kết này sau khi chết để lại toàn bộ động sản trên lãnh thổ trước ký kế kia, thì thể theo yêu cầu của một người thừa kế, theo di chúc hoặc theo pháp luật, cơ quan của nước ký kết kia sẽ tiến hành thủ tục về thừa kế, nếu được sự đồng ý của tất cả những người thừa kế theo di chúc mà người ta biết nơi thường trú hoặc tạm trú của họ.

Điều 44. Mở và công bố di chúc.

Việc mở và công bố di chúc thuộc thẩm quyền của cơ quan nước ký kết nơi để di chúc. Bản sao di chúc cũng như biên bản mở và công bố di chúc và, nếu cần thiết, thì cả bản gốc di chúc được gửi đi cho cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết mà người để lại di chúc là công dân.

Chương VI

CÔNG NHẬN VÀ THI HÀNH CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ DÂN SỰ

Điều 45. Điều kiện công nhận các quyết định

Các quyết định về dân sự đã tuyên ở nước ký kết này có thể được công nhận ở nước ký kết kia, nếu đáp ứng những điều kiện sau đây:

a) Theo pháp luật của nước ký kết được yêu cầu công nhận quyết định, Tòa án của nước đó không phải là Tòa án độc nhất có thẩm quyền giải quyết vụ kiện;

b) Bên thua kiện đã tham gia tố tụng hoặc nếu vắng mặt thì đã được tống đạt giấy triệu tập phiên tòa theo đúng thể thức quy định trong pháp luật của nước ký kết nơi ra quyết định;

c) Quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo pháp luật của nước ký kết nơi ra quyết định;

d) Quyết định không có khoản nào phương hại đến chủ quyền, an ninh và trật tự công cộng của nước ký kết được yêu cầu công nhận nó;

e) Trước đó ở nước ký kết được yêu cầu công nhận quyết định chưa có một quyết định nào về cùng vụ kiện đó;

f) Về cùng vụ kiện đó Tòa án của nước ký kết được yêu cầu chưa tiến hành tố tụng trước khi bắt đầu việc giải quyết vụ kiện ở Tòa án nước ký kết yêu cầu.

Điều 46. Không thể công nhận quyết định

Những quy định của Điều 45 không áp dụng đối với các quyết định về những vụ kiện thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án nước thứ ba theo những điều ước quốc tế mà các nước ký kết đã ký kết hoặc tham gia.

Điều 47. Thi hành các quyết định

Những quyết định đã có hiệu lực pháp luật của nước ký kết này có thể được thi hành ở nước ký kết kia, nếu đáp ứng đầy đủ những điều kiện quy định ở Điều 45 Hiệp định này và nếu những quyết định đó có thể thi hành được ở nước ký kết yêu cầu. Nguyên tắc này cũng áp dụng đối với phần xử về bồi thường thiệt hại dân sự đã có hiệu lực pháp luật trong bản án hình sự.

Điều 48. Pháp luật áp dụng

Thủ tục công nhận và cho thi hành quyết định do pháp luật của nước ký kết nơi quyết định cần được công nhận và thi hành quyết định.

Điều 49. Hình thức đơn xin công nhận và cho thi hành quyết định

1. Đơn xin công nhận và cho thi hành quyết định phải kèm theo:

a) Bản sao quyết định có chứng thực, kèm theo bản trình bày lý do;

b) Giấy xác nhận chính thức là quyết định đã có hiệu lực pháp luật, nếu điều này không toát ra từ nội dung của quyết định;

c) Đối với quyết định xử vắng mặt thì kèm theo giấy xác nhận đã tống đạt hoặc các giấy tờ khác chứng minh đã tống đạt kịp thời và hợp thức giấy triệu tập phiên tòa cho bị đơn.

2. Đơn xin thi hành quyết định còn phải kèm theo giấy chứng nhận bản án đã được cho phép thi hành.

3. Các giấy tờ nói ở khoản 1 phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng nước ký kết được yêu cầu do một phiên dịch đã tuyên thệ làm hoặc được Tòa án của nước ký kết yêu cầu chứng thực.

Điều 50. Thi hành biên bản hòa giải

1. Biên bản hòa giải trước các Tòa án có thẩm quyền của nước ký kết này mà đã có hiệu lực thi hành ở nước ký kết này cũng có thể được công nhận và thi hành ở nước ký kết kia, nếu nó không trái với trật tự công cộng của nước ký kết kia.

2. Đơn xin công nhận và thi hành biên bản hòa giải phải kèm theo bản sao biên bản có chứng thực và giấy của Tòa án đã tiến hành hòa giải chứng nhận là biên bản có hiệu lực thi hành.

Điều 51. Thi hành văn bản công chứng

1. Văn bản công chứng được lập ra và có khả năng thi hành ở nước ký kết này có thể được thi hành ở nước ký kết kia theo cách thức đã quy định đối với các quyết định, nếu văn bản công chứng đó không trái với trật tự công cộng của nước ký kết kia.

2. Người xin thi hành văn bản công chứng phải nộp bản sao văn bản công chứng đã được chứng thực và ký tên, đóng dấu. Ngoài ra phải nộp giấy chứng nhận là văn bản công chứng đã có hiệu lực thi hành.

Hiệp định tương trợ tư pháp về vấn đề dân sự, gia đình và hình sự giữa Việt Nam - Ba Lan

  • Số hiệu: Khongso
  • Loại văn bản: Điều ước quốc tế
  • Ngày ban hành: 22/03/1993
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Đình Lộc, Jan Piatkowski
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/1900
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH