Chương 5 Hiệp định tương trợ tư pháp về vấn đề dân sự, gia đình và hình sự giữa Việt Nam - Ba Lan
1. Công dân nước ký kết này được hưởng trên lãnh thổ nước ký kết kia những quyền tài sản về thừa kế không có di chúc hoặc thừa kế có di chúc, theo cùng những điều kiện và cùng mức độ như công dân nước ký kết kia.
2. Công dân nước ký kết này có thể định đoạt bằng di chúc tài sản của mình để trên lãnh thổ nước ký kết kia.
1. Về thừa kế động sản, áp dụng pháp luật của nước ký kết mà người để lại động sản là công dân vào thời điểm chết.
2. Về thừa kế bất động sản, áp dụng pháp luật của nước ký kết nơi có bất động sản.
1. Hình thức của di chúc do pháp luật của nước ký kết mà người lập di chúc là công dân vào thời điểm lập di chúc quy định. Tuy nhiên, di chúc vẫn hợp thức nếu tuân theo pháp luật của nước ký kết nơi lập chúc. Quy định này cũng được áp dụng đối với việc hủy bỏ di chúc.
2. Năng lực lập và hủy bỏ di chúc, cũng như hậu quả pháp lý của những thiếu sót trong việc thể hiện ý chí được xác định theo pháp luật của nước ký kết mà người để lại di chúc là công dân vào thời điểm lập di chúc.
Điều 43. Thẩm quyền giải quyết các vấn đề thừa kế.
1. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc thừa kế động sản là cơ quan của nước ký kết mà người để lại tài sản là công dân khi chết, trừ trường hợp nói ở khoản 4 điều này.
2. Đối với việc thừa kế bất động sản, cơ quan có thẩm quyền giải quyết là cơ quan của nước ký kết nơi có bất động sản.
3. Các quy định nói ở khoản 1 và khoản 2 được áp dụng tương ứng đối với các tranh chấp về vấn đề thừa kế.
4. Trong trường hợp công dân nước ký kết này sau khi chết để lại toàn bộ động sản trên lãnh thổ trước ký kế kia, thì thể theo yêu cầu của một người thừa kế, theo di chúc hoặc theo pháp luật, cơ quan của nước ký kết kia sẽ tiến hành thủ tục về thừa kế, nếu được sự đồng ý của tất cả những người thừa kế theo di chúc mà người ta biết nơi thường trú hoặc tạm trú của họ.
Điều 44. Mở và công bố di chúc.
Việc mở và công bố di chúc thuộc thẩm quyền của cơ quan nước ký kết nơi để di chúc. Bản sao di chúc cũng như biên bản mở và công bố di chúc và, nếu cần thiết, thì cả bản gốc di chúc được gửi đi cho cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết mà người để lại di chúc là công dân.
Hiệp định tương trợ tư pháp về vấn đề dân sự, gia đình và hình sự giữa Việt Nam - Ba Lan
- Số hiệu: Khongso
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 22/03/1993
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Đình Lộc, Jan Piatkowski
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1900
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Bảo hộ pháp lý
- Điều 2. Ngôn ngữ liên hệ
- Điều 3. Cách thức liên hệ
- Điều 4. Thông tin về pháp luật
- Điều 5. Thực hiện tương trợ tư pháp và phạm vi tương trợ tư pháp
- Điều 6. Cách thức thực hiện tương trợ tư pháp
- Điều 7. Hình thức ủy thác tư pháp
- Điều 8. Thực hiện ủy thác tư pháp
- Điều 9. Tống đạt giấy tờ
- Điều 10. Xác nhận việc tống đạt
- Điều 11. Chi phí về tương trợ tư pháp.
- Điều 12. Từ chối tương trợ tư pháp
- Điều 13. Bảo hộ người làm chứng và giám định viên
- Điều 16. Miễn cược án phí
- Điều 17. Phạm vi miễn án phí.
- Điều 18. Giấy chứng nhận
- Điều 19. Cách thức gửi đơn xin miễn án phí
- Điều 20. Thời hạn nộp án, lệ phí.
- Điều 23. Kết hôn
- Điều 24. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ chồng
- Điều 25. Xác định có hôn nhân hay không có hôn nhân và công nhận hôn nhân vô hiệu.
- Điều 26. Ly hôn
- Điều 27. Thẩm quyền của Tòa án trong lĩnh vực hôn nhân
- Điều 28. Các vụ kiện về xác định hoặc khước từ quan hệ cha con, quan hệ mẹ con được giải quyết theo pháp luật của nước ký kết mà người con là công dân khi sinh ra. Quan hệ pháp lý giữa cha mẹ và con tuân theo pháp luật của nước ký kết mà người con là công dân.
- Điều 29. Tòa án của nước ký kết nơi người con thường trú có thẩm quyền giải quyết các quan hệ pháp lý nói ở Điều 28 Hiệp định này.
- Điều 30. 1. Việc nhận con nuôi phải tuân theo pháp luật của nước ký kết mà người nhận con nuôi là công dân.
- Điều 31. Các cơ quan của nước ký kết mà người được nuôi là công dân có thẩm quyền giải quyết các vấn đề về nhận nuôi con nuôi.
- Điều 32. Các quy định ở Điều 30 và Điều 31 Hiệp định này cũng áp dụng đối với việc chấm dứt nuôi con nuôi.
- Điều 33. Công nhận năng lực hành vi hạn chế
- Điều 34. 1. Pháp luật áp dụng và cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề đỡ đầu và trợ tá là pháp luật và cơ quan của nước ký kết mà người được đỡ đầu hoặc được trợ tá là công dân, trừ khi Hiệp định này quy định khác.
- Điều 35. 1. Nếu thấy cần thiết phải tiến hành những biện pháp về đỡ đầu hoặc trợ tá để bảo vệ quyền lợi của công dân nước ký kết này thường trú hoặc tạm trú ở nước ký kết kia hoặc có tài sản ở nước ký kết kia, thì cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết kia sẽ thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết có công dân đó biết.
- Điều 36. 1. Cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết này có công dân thường trú hoặc tạm trú ở nước ký kết kia hoặc có tài sản ở nước ký kết kia, có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết kia đặt đỡ đầu hoặc trợ tá cho công dân đó. Việc ủy nhiệm này có hiệu lực từ khi cơ quan được yêu cầu ra quyết định đặt đỡ đầu hoặc trợ tá và thông báo cho cơ quan yêu cầu biết.
- Điều 37. Hình thức giao kèo.
- Điều 38. 1. Pháp luật áp dụng đối với các nghĩa vụ không phát sinh từ giao kèo là pháp luật của nước ký kết nơi xảy ra sự kiện làm nảy sinh nghĩa vụ.
- Điều 39. Tòa án có thẩm quyền giải quyết các vụ việc nói ở Điều 38 Hiệp định này là Tòa án của nước ký kết mà pháp luật sẽ được áp dụng theo quy định của Điều 38.
- Điều 40. Nguyên tắc bình đẳng
- Điều 41. Pháp luật áp dụng
- Điều 42. Di chúc
- Điều 43. Thẩm quyền giải quyết các vấn đề thừa kế.
- Điều 44. Mở và công bố di chúc.
- Điều 45. Điều kiện công nhận các quyết định
- Điều 46. Không thể công nhận quyết định
- Điều 47. Thi hành các quyết định
- Điều 48. Pháp luật áp dụng
- Điều 49. Hình thức đơn xin công nhận và cho thi hành quyết định
- Điều 50. Thi hành biên bản hòa giải
- Điều 51. Thi hành văn bản công chứng
- Điều 52. Nghĩa vụ dẫn độ
- Điều 53. Dẫn độ về nhiều tội phạm
- Điều 54. Nước ký kết được yêu cầu không dẫn độ công dân của nước mình, cũng như không dẫn độ những người đã được phép lánh nạn ở nước mình.
- Điều 55. Các nước ký kết không dẫn độ trong những trường hợp sau đây:
- Điều 56. 1. Không dẫn độ trong những trường hợp mà theo pháp luật của nước ký kết được yêu cầu;
- Điều 57. 1. Không dẫn độ:
- Điều 58. Hoãn dẫn độ
- Điều 59. Giới hạn việc truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Điều 60. Văn bản yêu cầu dẫn độ.
- Điều 61. Bổ sung hồ sơ yêu cầu dẫn độ.
- Điều 62. Tạm giữ để dẫn độ.
- Điều 63. Tạm giữ trước khi nhận được văn bản yêu cầu dẫn độ.
- Điều 64. Trả tự do cho người bị tạm giữ.
- Điều 65. Thông báo quyết định về việc dẫn độ.
- Điều 66. Nhiều nước yêu cầu dẫn độ.
- Điều 67. Dẫn độ lại.
- Điều 68. Chuyển giao đồ vật
- Điều 69. Dẫn độ tạm thời
- Điều 70. Quá cảnh
- Điều 71. Chi phí về dẫn độ và về quá cảnh
- Điều 72. Thông báo kết quả truy cứu trách nhiệm hình sự người bị dẫn độ.
- Điều 73. Cách thức liên hệ
- Điều 74. Hiệu lực của Hiệp định trong vấn đề dẫn độ
- Điều 75. Quan hệ với các điều ước quốc tế nhiều bên
- Điều 76. Nước ký kết này, thể theo yêu cầu của nước ký kết kia, có nghĩa vụ, phù hợp với pháp luật của nước mình, truy cứu trách nhiệm hình sự công dân của nước mình phạm tội trên lãnh thổ nước ký kết kia.
- Điều 77. 1. Nhằm ủy thác việc truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 76 Hiệp định này, nước ký kết nơi xảy ra tội phạm gửi cho nước ký kết kia văn bản yêu cầu, trong đó cần ghi những điểm sau đây:
- Điều 78. Thông báo về các bản án
- Điều 79. Điều kiện chuyển giao
- Điều 80. Yêu cầu và đơn xin chuyển giao
- Điều 81. Văn bản yêu cầu nhận chuyển giao người bị kết án
- Điều 82. Thông báo về cách thức giải quyết yêu cầu chuyển giao người bị kết án.
- Điều 83. Chuyển giao người bị kết án
- Điều 84. Pháp luật áp dụng
- Điều 85. Chi phí về chuyển giao người bị kết án