Chương 2 Hiệp định tương trợ tư pháp về vấn đề dân sự, gia đình và hình sự giữa Việt Nam - Ba Lan
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ CÁC VẤN ĐỀ DÂN SỰ, GIA ĐÌNH VÀ HÌNH SỰ
Điều 5. Thực hiện tương trợ tư pháp và phạm vi tương trợ tư pháp
1. Các nước ký kết thực hiện tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự.
2. Tương trợ tư pháp bao gồm các hành vi riêng biệt trong khuôn khổ tố tụng dân sự và tố tụng hình sự, đặc biệt là tống đạt giấy tờ, khám nhà, thu giữ và chuyển giao tang vật chứng, tiến hành giám định, lấy lời khai của người bị tình nghi, bị can, người làm chứng và của giám định viên, cũng như xem xét về mặt tư pháp.
Điều 6. Cách thức thực hiện tương trợ tư pháp
1. Tòa án và các cơ quan khác của các nước ký kết có thẩm quyền về dân sự, gia đình và hình sự gửi các giấy ủy thác tư pháp thông tin qua các cơ quan nói ở điều 3 Hiệp định này.
2. Các giầy tờ, tài liệu được lập ra khi thực hiện ủy thác cũng được chuyển theo cách thức trên đây.
3. Cách thức liên hệ quy định trên đây không hạn chế quyền của một nước ký kết được trực tiếp tống đạt giấy tờ cho công dân của họ đang ở trên lãnh thổ nước ký kết kia hoặc lấy lời khai của những người này thông qua có quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự. Trong những trường hợp này, không được áp dụng các biện pháp cưỡng chế. Nếu có xung đột pháp luật về quốc tịch của người cần được tống đạt giấy tờ, cần lấy lời khai thì quốc tịch của người đó sẽ được xác định theo pháp luật của nước nơi thực hiện tống đạt giấy tờ hoặc lấy lời khai.
Điều 7. Hình thức ủy thác tư pháp
1. Văn bản ủy thác tư pháp phải ghi những điểm sau đây:
a. Tên cơ quan yêu cầu và tên cơ quan được yêu cầu;
b. Mục đích việc ủy thác;
c. Họ tên của các đương sự, những người bị tình nghi, bị cáo hoặc những người bị kết án; nơi thường trú hay tạm trú; quốc tịch và nghề nghiệp của họ; trong các việc hình sự; nếu có thể được, thì ghi nơi và ngày sinh của những người bị tình nghi, bị cáo hoặc những người bị kết án, và họ tên của cha mẹ họ;
d. Họ tên và địa chỉ của những người đại diện;
e. Nội dung ủy thác và những tài liệu cần thiết cho việc thực hiện ủy thác; và trong các việc hình sự thì mô tả vụ án và nêu tội danh.
2. Văn bản ủy thác và giấy tờ gửi kèm theo phải được cơ quan yêu cầu ký và đóng dấu chính thức.
Điều 8. Thực hiện ủy thác tư pháp
1. Cơ quan được yêu cầu thực hiện ủy thác tư pháp theo pháp luật của nước mình. Tuy nhiên, theo đề nghị của cơ quan yêu cầu, cơ quan được yêu cầu có thể áp dụng những quy định về tố tụng của nước yêu cầu, nếu những quy định này không trái với pháp luật tố tụng của nước mình.
2. Nếu không có thẩm quyền để thực hiện ủy thác tư pháp, cơ quan được yêu cầu sẽ chủ động chuyển ủy thác cho cơ quan có thẩm quyền, đồng thời thông báo cho cơ quan yêu cầu biết.
3. Cơ quan được yêu cầu, theo đề nghị của cơ quan yêu cầu, thông báo cho cơ quan này về ngày và nơi thực hiện ủy thác tư pháp.
4. Nếu không có địa chỉ chính xác của người nêu trong văn bản ủy thác tư pháp hoặc phát hiện có sự nhầm lẫn về địa chỉ, cơ quan được yêu cầu thực hiện những biện pháp cần thiết nhằm xác định địa chỉ đúng, cơ quan được yêu cầu sẽ thông báo cho cơ quan yêu cầu biết.
5. Sau khi thực hiện ủy thác tư pháp, cơ quan được yêu cầu gửi trả hồ sơ cho có quan yêu cầu hoặc thông báo cho cơ quan này biết về những trở ngại nảy sinh trong quá trình thực hiện ủy thác tư pháp.
Cơ quan được yêu cầu, căn cứ theo pháp luật của nước mình, thực hiện việc tống đạt, nếu giấy tờ cần tống đạt được biết bằng tiếng của nước mình hoặc có kèm theo bản dịch được chứng thực ra tiếng của nước mình.
Trong những trường hợp khác, cơ quan được yêu cầu tống đạt giấy tờ khi người được tống đạt tự nguyện nhận.
Điều 10. Xác nhận việc tống đạt
Việc tống đạt giấy tờ được xác nhận theo những quy định hiện hành về tống đạt giấy tờ của nước được yêu cầu. Trong giấy xác nhận việc tống đạt phải ghi rõ thời gian và địa điểm tống đạt.
Điều 11. Chi phí về tương trợ tư pháp.
1. Nước ký kết được yêu cầu chịu các chi phí về thực hiện ủy thác tư pháp, kể cả chi phí tiến hành giám định, nảy sinh trên lãnh thổ nước mình.
2. Cơ quan được yêu cầu thông báo cho cơ quan yêu cầu biết về tính chất và tổng số chi phí. Nếu cơ quan yêu cầu thu lại được số chi phí này từ người có nghĩa vụ phải trả, thì số chi phí thu lại được thuộc về nước yêu cầu.
Điều 12. Từ chối tương trợ tư pháp
Nếu việc thực hiện ủy thác tư pháp có khả năng xâm phạm chủ quyền, an ninh hoặc trật tự công cộng của nước kết kết được yêu cầu thì nước này có thể từ chối việc thực hiện ủy thác đó.
Điều 13. Bảo hộ người làm chứng và giám định viên
1. Nếu trong quá trình tiến hành tố tụng trước tòa án hoặc cơ quan khác của nước ký kết này mà cần đến sự có mặt của người làm chứng hoặc của giám định viên đang cư trú trên lãnh thổ của nước ký kết kia, thì tòa án hoặc cơ quan khác của nước ký kết này có thể yêu cầu tòa án hoặc cơ quan khác của nước ký kết kia tống đạt giấy triệu tập phiên tòa cho họ.
2. Trong trường hợp nói ở khoản 1, giấy triệu tập phiên tòa không được kèm theo lời đe dọa, biện pháp phạt tiền hoặc biện pháp cưỡng chế khác vì lý do vắng mặt.
3. Nước ký kết yêu cầu hoàn lại các chi phí về đi lại và lưu trú, cũng như phải bồi thường khoản tiền lương không được lĩnh cho người làm chứng và trả tiền thù lao giám định cho giám định viên.
4. Người làm chứng được giám định viên đến trình diện trước cơ quan yêu cầu theo giấy triệu tập mà cơ quan được yêu cầu tống đạt cho họ, thì không kể người đó mang quốc tịch nước nào, đều không thể bị bắt, bị truy cứu trách nhiệm, bị buộc thi hành hình phạt về một tội đã phạm trước khi qua biên giới nước yêu cầu.
5. Người làm chứng hoặc giám định viên không được hưởng sự bảo hộ nói ở khoản 4, nếu họ không rời khỏi nước yêu cầu trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi được thông báo là sự có mặt của họ không cần thiết nữa. Không tính vào thời hạn này thời gian mà họ không thể rời khỏi nước yêu cầu không phải do lỗi của họ.
Hiệp định tương trợ tư pháp về vấn đề dân sự, gia đình và hình sự giữa Việt Nam - Ba Lan
- Số hiệu: Khongso
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 22/03/1993
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Đình Lộc, Jan Piatkowski
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1900
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Bảo hộ pháp lý
- Điều 2. Ngôn ngữ liên hệ
- Điều 3. Cách thức liên hệ
- Điều 4. Thông tin về pháp luật
- Điều 5. Thực hiện tương trợ tư pháp và phạm vi tương trợ tư pháp
- Điều 6. Cách thức thực hiện tương trợ tư pháp
- Điều 7. Hình thức ủy thác tư pháp
- Điều 8. Thực hiện ủy thác tư pháp
- Điều 9. Tống đạt giấy tờ
- Điều 10. Xác nhận việc tống đạt
- Điều 11. Chi phí về tương trợ tư pháp.
- Điều 12. Từ chối tương trợ tư pháp
- Điều 13. Bảo hộ người làm chứng và giám định viên
- Điều 16. Miễn cược án phí
- Điều 17. Phạm vi miễn án phí.
- Điều 18. Giấy chứng nhận
- Điều 19. Cách thức gửi đơn xin miễn án phí
- Điều 20. Thời hạn nộp án, lệ phí.
- Điều 23. Kết hôn
- Điều 24. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ chồng
- Điều 25. Xác định có hôn nhân hay không có hôn nhân và công nhận hôn nhân vô hiệu.
- Điều 26. Ly hôn
- Điều 27. Thẩm quyền của Tòa án trong lĩnh vực hôn nhân
- Điều 28. Các vụ kiện về xác định hoặc khước từ quan hệ cha con, quan hệ mẹ con được giải quyết theo pháp luật của nước ký kết mà người con là công dân khi sinh ra. Quan hệ pháp lý giữa cha mẹ và con tuân theo pháp luật của nước ký kết mà người con là công dân.
- Điều 29. Tòa án của nước ký kết nơi người con thường trú có thẩm quyền giải quyết các quan hệ pháp lý nói ở Điều 28 Hiệp định này.
- Điều 30. 1. Việc nhận con nuôi phải tuân theo pháp luật của nước ký kết mà người nhận con nuôi là công dân.
- Điều 31. Các cơ quan của nước ký kết mà người được nuôi là công dân có thẩm quyền giải quyết các vấn đề về nhận nuôi con nuôi.
- Điều 32. Các quy định ở Điều 30 và Điều 31 Hiệp định này cũng áp dụng đối với việc chấm dứt nuôi con nuôi.
- Điều 33. Công nhận năng lực hành vi hạn chế
- Điều 34. 1. Pháp luật áp dụng và cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề đỡ đầu và trợ tá là pháp luật và cơ quan của nước ký kết mà người được đỡ đầu hoặc được trợ tá là công dân, trừ khi Hiệp định này quy định khác.
- Điều 35. 1. Nếu thấy cần thiết phải tiến hành những biện pháp về đỡ đầu hoặc trợ tá để bảo vệ quyền lợi của công dân nước ký kết này thường trú hoặc tạm trú ở nước ký kết kia hoặc có tài sản ở nước ký kết kia, thì cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết kia sẽ thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết có công dân đó biết.
- Điều 36. 1. Cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết này có công dân thường trú hoặc tạm trú ở nước ký kết kia hoặc có tài sản ở nước ký kết kia, có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết kia đặt đỡ đầu hoặc trợ tá cho công dân đó. Việc ủy nhiệm này có hiệu lực từ khi cơ quan được yêu cầu ra quyết định đặt đỡ đầu hoặc trợ tá và thông báo cho cơ quan yêu cầu biết.
- Điều 37. Hình thức giao kèo.
- Điều 38. 1. Pháp luật áp dụng đối với các nghĩa vụ không phát sinh từ giao kèo là pháp luật của nước ký kết nơi xảy ra sự kiện làm nảy sinh nghĩa vụ.
- Điều 39. Tòa án có thẩm quyền giải quyết các vụ việc nói ở Điều 38 Hiệp định này là Tòa án của nước ký kết mà pháp luật sẽ được áp dụng theo quy định của Điều 38.
- Điều 40. Nguyên tắc bình đẳng
- Điều 41. Pháp luật áp dụng
- Điều 42. Di chúc
- Điều 43. Thẩm quyền giải quyết các vấn đề thừa kế.
- Điều 44. Mở và công bố di chúc.
- Điều 45. Điều kiện công nhận các quyết định
- Điều 46. Không thể công nhận quyết định
- Điều 47. Thi hành các quyết định
- Điều 48. Pháp luật áp dụng
- Điều 49. Hình thức đơn xin công nhận và cho thi hành quyết định
- Điều 50. Thi hành biên bản hòa giải
- Điều 51. Thi hành văn bản công chứng
- Điều 52. Nghĩa vụ dẫn độ
- Điều 53. Dẫn độ về nhiều tội phạm
- Điều 54. Nước ký kết được yêu cầu không dẫn độ công dân của nước mình, cũng như không dẫn độ những người đã được phép lánh nạn ở nước mình.
- Điều 55. Các nước ký kết không dẫn độ trong những trường hợp sau đây:
- Điều 56. 1. Không dẫn độ trong những trường hợp mà theo pháp luật của nước ký kết được yêu cầu;
- Điều 57. 1. Không dẫn độ:
- Điều 58. Hoãn dẫn độ
- Điều 59. Giới hạn việc truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Điều 60. Văn bản yêu cầu dẫn độ.
- Điều 61. Bổ sung hồ sơ yêu cầu dẫn độ.
- Điều 62. Tạm giữ để dẫn độ.
- Điều 63. Tạm giữ trước khi nhận được văn bản yêu cầu dẫn độ.
- Điều 64. Trả tự do cho người bị tạm giữ.
- Điều 65. Thông báo quyết định về việc dẫn độ.
- Điều 66. Nhiều nước yêu cầu dẫn độ.
- Điều 67. Dẫn độ lại.
- Điều 68. Chuyển giao đồ vật
- Điều 69. Dẫn độ tạm thời
- Điều 70. Quá cảnh
- Điều 71. Chi phí về dẫn độ và về quá cảnh
- Điều 72. Thông báo kết quả truy cứu trách nhiệm hình sự người bị dẫn độ.
- Điều 73. Cách thức liên hệ
- Điều 74. Hiệu lực của Hiệp định trong vấn đề dẫn độ
- Điều 75. Quan hệ với các điều ước quốc tế nhiều bên
- Điều 76. Nước ký kết này, thể theo yêu cầu của nước ký kết kia, có nghĩa vụ, phù hợp với pháp luật của nước mình, truy cứu trách nhiệm hình sự công dân của nước mình phạm tội trên lãnh thổ nước ký kết kia.
- Điều 77. 1. Nhằm ủy thác việc truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 76 Hiệp định này, nước ký kết nơi xảy ra tội phạm gửi cho nước ký kết kia văn bản yêu cầu, trong đó cần ghi những điểm sau đây:
- Điều 78. Thông báo về các bản án
- Điều 79. Điều kiện chuyển giao
- Điều 80. Yêu cầu và đơn xin chuyển giao
- Điều 81. Văn bản yêu cầu nhận chuyển giao người bị kết án
- Điều 82. Thông báo về cách thức giải quyết yêu cầu chuyển giao người bị kết án.
- Điều 83. Chuyển giao người bị kết án
- Điều 84. Pháp luật áp dụng
- Điều 85. Chi phí về chuyển giao người bị kết án