Điều 7 Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý về vấn đề dân sự, gia đình và hình sự giữa Việt Nam và Liên bang Xô Viết
Điều 7. Gọi người làm chứng và người giám định
1. Người làm chứng hoặc người giám định, không kể là công dân nước nào, mà theo giấy gọi của cơ quan tư pháp được yêu cầu đến cơ quan yêu cầu, thì không thể bị truy cứu trách nhiệm, không bị bắt giữ hoặc không bị xử lý về hành vi phạm pháp thực hiện trước khi qua biên giới của nước yêu cầu. Những người đó cũng không thể bị truy cứu trách nhiệm, không bị bắt giữ hoặc không bi xử lý vì những lời khai làm chứng và những kết luận có tư cách là người giám định, hoặc vì họ liên quan đến vụ án hình sự đang là đối tượng của tố tụng.
2. Người làm chứng hoặc người giám định không được hưởng sự bảo đảm nói ở khoản 1 nếu, mặc dù có khả năng, họ đã không rời khỏi lãnh thổ của nước yêu cầu trong vòng 15 ngày kể từ ngày họ được báo là sự có mặt của họ không cần thiết nữa. Sẽ không tính vào thời gian mà họ không thể rời khỏi nước ký kết trên vì những nguyên nhân không phụ thuộc vào họ.
3. Người làm chứng và người giám định được gọi sang lãnh thổ của nước ủy thác có quyền được hoàn lại các khoản chi phí về đi đường, về cư trú cũng như khoản tiền lương không được hưởng thù lao giám định. Ngoài ra người giám định còn đươc hưởng thù lao giám định. Giấy gọi phải ghi rõ các khoản tiền mà những người được gọi có quyền hưởng. Nếu người được gọi yêu cầu thì cơ quan của nước ký kết đã phát giấy gọi sẽ phải ứng trước một số tiền để thanh toán các khoản chi phí thích ứng.
Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý về vấn đề dân sự, gia đình và hình sự giữa Việt Nam và Liên bang Xô Viết
- Số hiệu: Khongso
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 10/12/1981
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Hiền, Terebilov V.I
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/10/1982
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Bảo hộ pháp lý
- Điều 2. Tương trợ tư pháp
- Điều 3. Cách thức liên hệ
- Điều 4. Phạm vụ tương trợ tư pháp
- Điều 5. Hình thức ủy thác tư pháp
- Điều 6. Cách thức thực hiện ủy thác tư pháp
- Điều 7. Gọi người làm chứng và người giám định
- Điều 8. Sự hợp lệ của giấy tờ
- Điều 9. Chuyển giao giấy tờ liên quan đến quyền và lợi ích riêng của công dân
- Điều 10. Tống đạt giấy tờ
- Điều 11. Xác nhận việc tống đạt giấy tờ
- Điều 12. Tống đạt giấy tờ và xét hỏi công dân của nước mình
- Điều 13. Thông tin pháp luật
- Điều 14. Tiếng nói
- Điều 15. Chi phí liên quan đến việc tương trợ tư pháp
- Điều 16. Miễn cược án phí
- Điều 17. Những ưu đãi trong tố tụng
- Điều 18. 1. Những ưu đãi quy định ở Điều 17 được cho hưởng trên cơ sở các giấy tờ về tình trạng nhân thân, gia đình và tài sản của người ưu đãi. Giấy tờ này do cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết nơi trú quán hoặc tạm trú của người xin ưu đãi cấp.
- Điều 19. 1. Công dân của một nước ký kết muốn xin hưởng trên lãnh thổ của nước ký kết kia các ưu đãi quy định ở Điều 17, có thể đưa đơn qua cơ quan có thẩm quyền của nước mình. Cơ quan này sẽ chuyển đơn kèm theo các giấy chứng nhận quy định ở Điều 18 và những giấy tờ cần thiết khác của người đứng đơn cho cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết kia.
- Điều 20. Đình chỉ vụ kiện
- Điều 21. Năng lực hành vi và năng lực pháp lý
- Điều 22. Công nhận người mất tích hoặc chết và xác nhận sự kiện chết
- Điều 23. Kết hôn
- Điều 24. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ chồng
- Điều 25. Ly hôn
- Điều 26. Hôn nhân vô hiệu
- Điều 27. Quan hệ pháp luật giữa cha mẹ và con cái
- Điều 28. Nuôi con nuôi
- Điều 29. Giám hộ và trợ tá
- Điều 30. 1. Nếu nước ký kết này thấy cần thiết phải đặt giám hộ hoặc trợ tá cho công dân nước ký kết kia có trú quan, nơi tạm trú hoặc tài sản ở nước mình, thì cơ quan có thẩm quyền của nuớc ký kết đó phải thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền nói ở khoản 1 Điều 29 của nước ký kết kia biết.
- Điều 31. 1. Những cơ quan của nước ký kết có công dân cần được giám hộ hoặc trợ tá, có thể yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết kia đặt giám hộ, trợ tá hoặc cho tiến hành những biện pháp tạm thời, nếu người cần được giám hộ, trợ tá có nơi cư trú hoặc nơi tạm trú ở nước ký kết kia. Các cơ quan yêu cầu cần thông báo cho các cơ quan yêu cầu về việc chỉ định giám hộ, trợ tá cũng như về việc tiến hành các biện pháp tạm thời.
- Điều 32. Hình thức giao kèo
- Điều 33. Trách nhiệm do gây thiệt hại
- Điều 34. Nguyên tắc bình đẳng
- Điều 35. Quyền thừa kế
- Điều 36. Chuyển giao tài sản thừa kế cho Nhà nước
- Điều 37. Di chúc
- Điều 38. Thẩm quyền giải quyết về thừa kế
- Điều 39. Biện pháp bảo quản tài sản thừa kế
- Điều 40. Gửi di chúc
- Điều 41. Công nhận những quyết định về các vụ kiện không mang tính chất tài sản
- Điều 42. Công nhận và thi hành những quyết định về các vụ kiện mang tính chất tài sản
- Điều 43. Đơn xin cho thi hành quyết định
- Điều 44. Những giấy tờ kèm theo đơn xin cho thi hành quyết định
- Điều 45. Cho thi hành quyết định
- Điều 46. Từ chối việc công nhận và thi hành quyết định
- Điều 47. Thi hành quyết định
- Điều 48. Thi hành quyết định về án phí
- Điều 49. 1. Đơn xin cho thi hành quyết định thu án phí phải kèm theo một bản sao quyết định được Tòa án thị thực về các khoản chi phí và một giấy chứng nhận là quyết định đã có hiệu lực pháp luật và cần phải được thi hành,
- Điều 50. Đơn xin cho thi hành quyết định về án phí trên lãnh thổ của nước ký kết khác được gửi đến Tòa án có thẩm quyền cho thi hành của nước ký kết ấy, hoặc gửi đến Tòa án đã ra quyết định về án phí. Ở trường hợp sau, Tòa án nhận được đơn sẽ chuyển đơn cùng với những giấy tờ quy định ở Điều 49 đến Tòa án có thẩm quyền của nước ký kết kia.
- Điều 51. 1. Tòa án giải quyết việc cho thi hành quyết định về án phí không cần gọi hỏi các bên đương sự.
- Điều 52. Chuyển đồ vật và chuyển tiền
- Điều 53. Trách nhiệm dẫn độ
- Điều 54. Từ chối dẫn độ
- Điều 55. Đơn yêu cần dẫn dộ
- Điều 56. Bắt giữ để dẫn độ
- Điều 57. Bổ sung tài liệu
- Điều 58. Bắt giữ trước khi nhận được yêu cầu dẫn độ
- Điều 59. Trả lại tự do cho người tạm bị bắt giữ
- Điều 60. Hoãn dẫn độ
- Điều 61. Dẫn độ tạm thời
- Điều 62. Xung đột giữa các yêu cầu dẫn độ
- Điều 63. Giới hạn của việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người bị dẫn độ
- Điều 64. Thực hiện dẫn độ
- Điều 65. Dẫn độ lại
- Điều 66. Thông báo kết quả tố tụng hình sự
- Điều 67. Quá cảnh
- Điều 68. Chi phí cho dẫn độ và cho quá cảnh
- Điều 69. Nghĩa vụ truy cứu trách nhiệm hình sự
- Điều 70. Ủy thác truy cứu trách nhiệm hình sự
- Điều 71. Hậu quả của việc truy cứu trách nhiệm hình sự
- Điều 72. Chuyển giao đồ vật liên quan đến vụ án
- Điều 73. Thông báo các bản án và án tích
- Điều 74. Cách thức liên hệ