Chương 1 Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý về vấn đề dân sự, gia đình và hình sự giữa Việt Nam và Liên bang Xô Viết
1. Công dân nước này ký kết này được hưởng trên lãnh thổ của nước ký kết kia sự bảo hộ pháp lý đối với các quyền nhân thân và tài sản mà nước ký kết kia dành cho công dân của mình.
2. Công dân của nước ký kết này được quyền tự do liên hệ với Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan công chứng (sau đây, gọi chung là cơ quan tư pháp) và các cơ quan khác có thẩm quyền về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự của nước ký kết kia. Họ cũng có quyền bày tỏ ý kiến, đề đạt nguyện vọng, đưa đơn kiện và thực hiện những hành vi tố tụng khác trước các cơ quan trên theo những điều kiện mà nước ký kết kia dành cho công dân mình.
3. Những quy định trong các khoản 1 và 2 của Điều này cũng được áp dụng cho vấn đề lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án.
4. Những quy định của Hiệp định này cũng được áp dụng tương ứng đối với các pháp nhân của nước ký kết.
1. Cơ quan tư pháp của nước ký kết sẽ tương trợ nhau về tư pháp trong các vấn đề dân sự (kể cả lao động), gia đình và hình sự, theo những quy định trong Hiệp định này.
2. Cơ quan tư pháp của các nước ký kết cũng sẽ tương trợ về tư pháp cho các cơ quan khác của mỗi nước ký kết có thẩm quyền về các vấn đề ở khoản 1.
1. Khi thực hiện tương trợ tư pháp, cơ quan tư pháp của nước ký kết liên hệ với nhau qua Bộ Tư pháp hoặc Viện Kiểm sát của mình, trừ trường hợp Hiệp định này quy định khác; phía Liên Xô là Bộ Tư pháp hoặc Viện kiểm sát của Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết; phía Việt Nam là Bộ Tư pháp hoặc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Các cơ quan khác có thẩm quyền về dân sự, gia đình và hình sự gửi ủy thác tư pháp cho nhau qua các cơ quan tư pháp, trừ trường hợp Hiệp định này quy định khác.
Điều 4. Phạm vụ tương trợ tư pháp
Các nước ký kết tương trợ nhau về mặt tư pháp bằng cách thực hiện việc ủy thác tiến hành các hành vi tố tụng riêng biệt đã được pháp luật của nước được ủy thác quy định, như tống đạt giấy tờ, khám xét, thu giữ và chuyển giao các vật chứng, tiến hành giám định, lấy lời khai của các bị cáo, người làm chứng, người giám định, các bên đương sự và những người khác, xem xét vật chứng tại phiên tòa, thi hành các quyết định, dẫn dộ người phạm tội, điều tra hình sự hoặc chuyển giao tài liệu và cung cấp cho các tin tức khác.
Điều 5. Hình thức ủy thác tư pháp
1. Giấy ủy thác tư pháp cần nêu đủ các điểm sau đây:
1) Tên cơ quan ủy thác;
2) Tên cơ quan được ủy thác;
3) Tên công việc ủy thác;
4) Họ tên, quốc tịch, nghề nghiệp, nơi cư trú hay nơi tạm trú của các bên đương sự, bị can, bị cáo và cả của những người khác có liên quan đến việc ủy thác tư pháp;
5) Họ tên và địa chỉ của người đại diện trong tố tụng;
6) Nội dung ủy thác; riêng đối với vụ án hình sự thì còn phải miêu tả hoàn cảnh thực tế của tội phạm và nêu tội danh pháp lý.
2. Giấy ủy thác tư pháp phải có chữ ký và đóng dấu;
3. Khi thực hiện tương trợ tư pháp, hai nước ký kết được sử dụng các giấy in sẵn bằng tiếng Nga và tiếng Việt, mà trước đó đã gửi mẫu cho nhau.
Điều 6. Cách thức thực hiện ủy thác tư pháp
1. Trong việc thưc hiện ủy thác tư pháp, cơ quan được yêu cầu áp dụng pháp luật của nước mình. Song nếu có đề nghị của cơ quan yêu cầu thì cũng có thể áp dụng các quy phạm tố tụng của nước ký kết có cơ quan yêu cầu, miễn là những quy phạm đó không mâu thuẫn với pháp luật của nước mình.
2. Trong trường hợp không có thẩm quyền, cơ quan được ủy thác sẽ chuyển việc được ủy thác cho cơ quan có thẩm quyền.
3. Nếu việc được ủy thác không thể thực hiện được theo địa chỉ đã nếu trong giấy tờ ủy thác, thì cơ quan được yêu cầu sẽ căn cứ vào pháp luật của nước mình mà thi hành những biện pháp cần thiết để tìm ra địa chỉ đúng.
4. Theo yêu cầu của cơ quan của nước ủy thác, cơ quan của nước được yêu cầu sẽ thông báo kịp thời cho cơ quan đó và các bên liên quan biết thời gian và địa điểm thực hiện việc được ủy thác.
5. Nếu không thực hiện được việc ủy thác thì cơ quan được ủy thác sẽ gửi trả tài liệu và đồng thời thông báo lý do cho cơ quan ủy thác biết.
Điều 7. Gọi người làm chứng và người giám định
1. Người làm chứng hoặc người giám định, không kể là công dân nước nào, mà theo giấy gọi của cơ quan tư pháp được yêu cầu đến cơ quan yêu cầu, thì không thể bị truy cứu trách nhiệm, không bị bắt giữ hoặc không bị xử lý về hành vi phạm pháp thực hiện trước khi qua biên giới của nước yêu cầu. Những người đó cũng không thể bị truy cứu trách nhiệm, không bị bắt giữ hoặc không bi xử lý vì những lời khai làm chứng và những kết luận có tư cách là người giám định, hoặc vì họ liên quan đến vụ án hình sự đang là đối tượng của tố tụng.
2. Người làm chứng hoặc người giám định không được hưởng sự bảo đảm nói ở khoản 1 nếu, mặc dù có khả năng, họ đã không rời khỏi lãnh thổ của nước yêu cầu trong vòng 15 ngày kể từ ngày họ được báo là sự có mặt của họ không cần thiết nữa. Sẽ không tính vào thời gian mà họ không thể rời khỏi nước ký kết trên vì những nguyên nhân không phụ thuộc vào họ.
3. Người làm chứng và người giám định được gọi sang lãnh thổ của nước ủy thác có quyền được hoàn lại các khoản chi phí về đi đường, về cư trú cũng như khoản tiền lương không được hưởng thù lao giám định. Ngoài ra người giám định còn đươc hưởng thù lao giám định. Giấy gọi phải ghi rõ các khoản tiền mà những người được gọi có quyền hưởng. Nếu người được gọi yêu cầu thì cơ quan của nước ký kết đã phát giấy gọi sẽ phải ứng trước một số tiền để thanh toán các khoản chi phí thích ứng.
1. Các giấy tờ do các cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc chứng nhận trên lãnh thổ của một nước ký kết theo đúng thể thức quy định, được miễn thị thực khi đem sử dụng ở nước ký kết kia. Giấy tờ này bao gồm cả giấy tờ của công dân, nếu chữ ký của họ đã được chứng thực theo đúng những quy định hiện hành ở nước họ.
2. Những giấy tờ được coi là chính thức trên lãnh thổ của một nước ký kết thì trên lãnh thổ của nước ký kết kia cũng có giá trị như các giấy tờ chính thức của nước đó.
Điều 9. Chuyển giao giấy tờ liên quan đến quyền và lợi ích riêng của công dân
1. Nước ký kết này, thể theo yêu cầu nhận được qua đường ngoại giao, chuyển giao cho nước ký kết kia các giấy chứng nhận về hộ tịch, thời gian công tác, trình độ văn hóa và các giấy tờ khác có liên quan đến quyền và lợi ích của công dân nước ký kết kia.
2. Các giấy tờ trên đây được chuyển giao bằng đường ngoại giao, không phải dịch và được miễn các khoản tiền.
1. Cơ quan tư pháp của nước được yêu cầu sẽ căn cứ vào những quy định hiện hành của nước mình mà tống đạt giấy tờ, nếu những giấy tờ đó được viết bằng tiếng nước mình hoặc có kèm theo bản dịch được chứng nhận là đúng. Trong các trường hợp khác, chỉ tống đạt khi người nhận tự nguyện nhận.
2. Giấy ủy thác tống đạt giấy tờ cần ghi rõ địa chỉ người nhận và tên của giấy tờ đó.
3. Nếu việc tống đạt không thể thực hiện được theo địa chỉ đã nêu trong giấy ủy thác, thì cơ quan được ủy thác sẽ căn cứ vào pháp luật nước mình mà tiến hành các biện pháp cần thiết để xác định địa chỉ đúng của người nhận; nếu không thể tìm được địa chỉ của người nhận, thì cơ quan được ủy thác sẽ thông báo cho cơ quan ủy thác biết và gửi trả các giấy tờ cần tống đạt.
Điều 11. Xác nhận việc tống đạt giấy tờ
Xác nhận việc tống đạt giấy tờ được thực hiện theo các quy định hiện hành về tống đạt của nước được yêu cầu. Giấy xác nhận cần ghi rõ thời gian, địa điểm tống đạt và họ tên người đã nhận giầy tờ.
Điều 12. Tống đạt giấy tờ và xét hỏi công dân của nước mình
Hai nước ký kết có quyền tống đạt giấy tờ và xét hỏi công dân của nước mình thông qua đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của mình.
Bộ Tư pháp và Viện Kiểm sát Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết, Bộ Tư pháp và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thể theo yêu cầu của mỗi bên, sẽ thông báo cho nhau về các văn bản pháp luật đang có hiệu lực hoặc trước đây có hiệu lực trên lãnh thổ của nước mình và về vấn đề áp dụng các văn bản đó của các cơ quan tư pháp.
Trong việc tương trợ tư pháp các cơ quan của hai nước ký kết sẽ sử dụng tiếng Nga hoặc tiếng Việt nếu Hiệp định này không quy định khác.
Điều 15. Chi phí liên quan đến việc tương trợ tư pháp
1. Nước ký kết được yêu cầu sẽ không đòi thanh toán các chi phí trong việc tương trợ tư pháp. Mỗi nước ký kết chịu tất cả những chi phí về tương trợ tư pháp trên lãnh thổ của mình.
2. Cơ quan tư pháp được yêu cầu sẽ thông báo cho cơ quan tư pháp yêu cầu tổng số chi phí. Nếu cơ quan tư pháp yêu cầu thu được số chi phí này ở đương sự có trách nhiệm phải nộp, số tiền thu được sẽ thuộc quyền nước ký kết đã thu.
Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý về vấn đề dân sự, gia đình và hình sự giữa Việt Nam và Liên bang Xô Viết
- Số hiệu: Khongso
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 10/12/1981
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Hiền, Terebilov V.I
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/10/1982
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Bảo hộ pháp lý
- Điều 2. Tương trợ tư pháp
- Điều 3. Cách thức liên hệ
- Điều 4. Phạm vụ tương trợ tư pháp
- Điều 5. Hình thức ủy thác tư pháp
- Điều 6. Cách thức thực hiện ủy thác tư pháp
- Điều 7. Gọi người làm chứng và người giám định
- Điều 8. Sự hợp lệ của giấy tờ
- Điều 9. Chuyển giao giấy tờ liên quan đến quyền và lợi ích riêng của công dân
- Điều 10. Tống đạt giấy tờ
- Điều 11. Xác nhận việc tống đạt giấy tờ
- Điều 12. Tống đạt giấy tờ và xét hỏi công dân của nước mình
- Điều 13. Thông tin pháp luật
- Điều 14. Tiếng nói
- Điều 15. Chi phí liên quan đến việc tương trợ tư pháp
- Điều 16. Miễn cược án phí
- Điều 17. Những ưu đãi trong tố tụng
- Điều 18. 1. Những ưu đãi quy định ở Điều 17 được cho hưởng trên cơ sở các giấy tờ về tình trạng nhân thân, gia đình và tài sản của người ưu đãi. Giấy tờ này do cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết nơi trú quán hoặc tạm trú của người xin ưu đãi cấp.
- Điều 19. 1. Công dân của một nước ký kết muốn xin hưởng trên lãnh thổ của nước ký kết kia các ưu đãi quy định ở Điều 17, có thể đưa đơn qua cơ quan có thẩm quyền của nước mình. Cơ quan này sẽ chuyển đơn kèm theo các giấy chứng nhận quy định ở Điều 18 và những giấy tờ cần thiết khác của người đứng đơn cho cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết kia.
- Điều 20. Đình chỉ vụ kiện
- Điều 21. Năng lực hành vi và năng lực pháp lý
- Điều 22. Công nhận người mất tích hoặc chết và xác nhận sự kiện chết
- Điều 23. Kết hôn
- Điều 24. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ chồng
- Điều 25. Ly hôn
- Điều 26. Hôn nhân vô hiệu
- Điều 27. Quan hệ pháp luật giữa cha mẹ và con cái
- Điều 28. Nuôi con nuôi
- Điều 29. Giám hộ và trợ tá
- Điều 30. 1. Nếu nước ký kết này thấy cần thiết phải đặt giám hộ hoặc trợ tá cho công dân nước ký kết kia có trú quan, nơi tạm trú hoặc tài sản ở nước mình, thì cơ quan có thẩm quyền của nuớc ký kết đó phải thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền nói ở khoản 1 Điều 29 của nước ký kết kia biết.
- Điều 31. 1. Những cơ quan của nước ký kết có công dân cần được giám hộ hoặc trợ tá, có thể yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết kia đặt giám hộ, trợ tá hoặc cho tiến hành những biện pháp tạm thời, nếu người cần được giám hộ, trợ tá có nơi cư trú hoặc nơi tạm trú ở nước ký kết kia. Các cơ quan yêu cầu cần thông báo cho các cơ quan yêu cầu về việc chỉ định giám hộ, trợ tá cũng như về việc tiến hành các biện pháp tạm thời.
- Điều 32. Hình thức giao kèo
- Điều 33. Trách nhiệm do gây thiệt hại
- Điều 34. Nguyên tắc bình đẳng
- Điều 35. Quyền thừa kế
- Điều 36. Chuyển giao tài sản thừa kế cho Nhà nước
- Điều 37. Di chúc
- Điều 38. Thẩm quyền giải quyết về thừa kế
- Điều 39. Biện pháp bảo quản tài sản thừa kế
- Điều 40. Gửi di chúc
- Điều 41. Công nhận những quyết định về các vụ kiện không mang tính chất tài sản
- Điều 42. Công nhận và thi hành những quyết định về các vụ kiện mang tính chất tài sản
- Điều 43. Đơn xin cho thi hành quyết định
- Điều 44. Những giấy tờ kèm theo đơn xin cho thi hành quyết định
- Điều 45. Cho thi hành quyết định
- Điều 46. Từ chối việc công nhận và thi hành quyết định
- Điều 47. Thi hành quyết định
- Điều 48. Thi hành quyết định về án phí
- Điều 49. 1. Đơn xin cho thi hành quyết định thu án phí phải kèm theo một bản sao quyết định được Tòa án thị thực về các khoản chi phí và một giấy chứng nhận là quyết định đã có hiệu lực pháp luật và cần phải được thi hành,
- Điều 50. Đơn xin cho thi hành quyết định về án phí trên lãnh thổ của nước ký kết khác được gửi đến Tòa án có thẩm quyền cho thi hành của nước ký kết ấy, hoặc gửi đến Tòa án đã ra quyết định về án phí. Ở trường hợp sau, Tòa án nhận được đơn sẽ chuyển đơn cùng với những giấy tờ quy định ở Điều 49 đến Tòa án có thẩm quyền của nước ký kết kia.
- Điều 51. 1. Tòa án giải quyết việc cho thi hành quyết định về án phí không cần gọi hỏi các bên đương sự.
- Điều 52. Chuyển đồ vật và chuyển tiền
- Điều 53. Trách nhiệm dẫn độ
- Điều 54. Từ chối dẫn độ
- Điều 55. Đơn yêu cần dẫn dộ
- Điều 56. Bắt giữ để dẫn độ
- Điều 57. Bổ sung tài liệu
- Điều 58. Bắt giữ trước khi nhận được yêu cầu dẫn độ
- Điều 59. Trả lại tự do cho người tạm bị bắt giữ
- Điều 60. Hoãn dẫn độ
- Điều 61. Dẫn độ tạm thời
- Điều 62. Xung đột giữa các yêu cầu dẫn độ
- Điều 63. Giới hạn của việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người bị dẫn độ
- Điều 64. Thực hiện dẫn độ
- Điều 65. Dẫn độ lại
- Điều 66. Thông báo kết quả tố tụng hình sự
- Điều 67. Quá cảnh
- Điều 68. Chi phí cho dẫn độ và cho quá cảnh
- Điều 69. Nghĩa vụ truy cứu trách nhiệm hình sự
- Điều 70. Ủy thác truy cứu trách nhiệm hình sự
- Điều 71. Hậu quả của việc truy cứu trách nhiệm hình sự
- Điều 72. Chuyển giao đồ vật liên quan đến vụ án
- Điều 73. Thông báo các bản án và án tích
- Điều 74. Cách thức liên hệ