Chương 2 Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý về vấn đề dân sự, gia đình và hình sự giữa Việt Nam và Liên bang Xô Viết
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VÀ QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ VÀ GIA ĐÌNH
Không thể bắt buộc công dân của một trong hai nước ký kết đang sống trên lãnh thổ của một trong hai nước này phải nộp tiền cược án phí khi họ tham gia tố tụng ở nước ký kết kia, chỉ vì họ là người nước ngoài hoặc vì họ không có chỗ thường trú ở nước ký kết, nơi họ tham gia tố tụng.
Điều 17. Những ưu đãi trong tố tụng
1. Công dân của một nước ký kết được miễn trên lãnh thổ của nước ký kết kia các khoản lệ phí và chi phí liên quan đến việc giải quyết vụ án, cũng như được hưởng sự giúp đỡ pháp lý không mất tiền theo cùng những điều kiện và mức độ như đối với công dân của nước ký kết kia.
2. Những ưu đãi quy định ở khoản 1 được áp dụng đối với tất cả các hành vi tố tụng, kể cả việc thi hành quyết định của Tòa án.
1. Những ưu đãi quy định ở Điều 17 được cho hưởng trên cơ sở các giấy tờ về tình trạng nhân thân, gia đình và tài sản của người ưu đãi. Giấy tờ này do cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết nơi trú quán hoặc tạm trú của người xin ưu đãi cấp.
2. Nếu người xin ưu đãi không có nơi cư trú hoặc nơi tạm trú trên lãnh thổ của hai nước ký kết, thì chỉ cần giấy chứng nhận do cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của nước ký kết mà người ấy là công dân cấp.
1. Công dân của một nước ký kết muốn xin hưởng trên lãnh thổ của nước ký kết kia các ưu đãi quy định ở Điều 17, có thể đưa đơn qua cơ quan có thẩm quyền của nước mình. Cơ quan này sẽ chuyển đơn kèm theo các giấy chứng nhận quy định ở Điều 18 và những giấy tờ cần thiết khác của người đứng đơn cho cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết kia.
2. Cùng một lúc với việc chuyển đơn xin hưởng các ưu đãi quy định ở Điều 17, có thể chuyển cả đơn khởi tố cũng như đơn xin chỉ định người đại diện hoặc những nơi cần thiết khác.
3. Cơ quan giải quyết đơn xin ưu đãi có thể yêu cầu cơ quan đã cấp giấy chứng nhận giải thích hoặc cung cấp thêm những điều cần thiết.
Nếu Tòa án của cả hai nước ký kết đều có thẩm quyền theo Hiệp định này hoặc trong trường hợp Hiệp định này không quy định mà họ có thẩm quyền theo pháp luật của nước mình, cùng thụ lý một vụ kiện có cùng một bên đương sự và cùng một nội dung, thì Tòa án nào thụ lý sau sẽ phải đình chỉ tố tụng và báo cho các bên đương sự biết.
Điều 21. Năng lực hành vi và năng lực pháp lý
1. Năng lực hành vi của một người do pháp luật của nước ký kết mà người đó là công dân quy định.
2. Khi ký kết những giao kèo nhỏ phục vụ sinh hoạt thì năng lực hành vi của một người do pháp luật của nước ký kết nơi ký giao kèm quy định.
3. Năng lực pháp lý của một pháp nhân do pháp luật của nước ký kết đã thành lập pháp nhân đó quy định.
Điều 22. Công nhận người mất tích hoặc chết và xác nhận sự kiện chết
1. Việc công nhận một người mất tích hoặc chết cũng như việc xác nhân sự kiện chết thuộc thẩm quyền những cơ quan của nước ký kết mà theo những tin tức cuối cùng, người đó là công dân khi còn sống.
2. Theo đơn yêu cầu của người cư trú trên lãnh thổ nước mình, các cơ quan tư pháp tư pháp của nước ký kết này có thể công nhận việc mất tích, việc chết hoặc xác định sự kiện chết của công dân nước ký kết kia, nếu theo pháp luật của nước họ đang cư trú người đứng đơn có quyền và lợi ích.
3. Trong những trường hợp nói ở các khoản 1 và 2 trên đây, các cơ quan tư pháp của các nước ký kết áp dụng pháp luật cho nước mình.
1. Việc kết hôn giữa công dân nước ký kết này với công dân nước ký kết kia phải tuân theo những điều kiện kết hôn do pháp luật của nước ký kết mà họ là công dân quy định. Ngoài ra, người kết hôn phải tuân theo pháp luật của nước ký kết nơi tiến hành việc kết hôn về những trường hợp ngăn cấm kết hôn.
2. Nghi thức kết hôn do pháp luật của nước ký kết nơi tiến hành việc kết hôn quy định.
Điều 24. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ chồng
1. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ chồng đang cùng sống được quy định theo pháp luật của nước ký kết ở đó họ có nơi thường trú.
2. Nếu hai vợ chồng cùng quốc tịch mà người cư trú trên lãnh thổ nước ký kết này, người cư trú trên lãnh thổ nước ký kết kia, thì quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa họ sẽ theo pháp luật của nước ký kết mà họ là công dân.
3. Nếu hai vợ chồng không cùng quốc tịch mà người cư trú trên lãnh thổ nước ký kết này, người cư trú trên lãnh thổ nước ký kết kia, thì quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa họ sẽ theo pháp luật của nước ký kết ở đó họ có nơi cư trú chung cuối cùng.
4. Nếu hai vợ chồng, nói ở khoản 3 trên đây, mà không có nơi cư trú chung, thì áp dụng pháp luật của nước ký kết có Tòa án đã nhận đơn kiện.
5. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề thuộc về quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ chồng là các cơ quan của nước ký kết được phép áp dụng pháp luật của mình theo những khoản 1, 2 và 3. Đối với trường hợp quy định ở khoản 4 thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án của cả hai nước ký kết.
1. Nếu hai vợ chồng cùng là công dân một nước ký kết thì việc ly hôn sẽ tiến hành theo pháp luật của nước ký kết mà họ là công dân khi đưa đơn ly hôn.
2. Nếu hai vợ chồng người có quốc tịch của nước ký kết này, người có quốc tịch của nước ký kết kia thì cơ quan tư pháp đã nhận đơn sẽ tiến hành tố tụng theo pháp luật của nước mình.
3. Về trường hợp ly hôn nói ở khoản 1 điều nay, thì thẩm quyền giải quyết thuộc về các cơ quan tư pháp của nước ký kết mà cả hai vợ chồng là công dân khi đưa đơn ly hôn. Nếu khi đưa đơn ly hôn cả hai vợ chồng đều cư trú trên lãnh thổ của nước ký kết kia thì các cơ quan tư pháp của nước ký kết kia cũng có thẩm quyền.
4. Về trường hợp ly hôn nói ở khoản 2 điều này, cơ quan tư pháp có thẩm quyền là cơ quan tư pháp của nước nơi cả hai vợ chồng đang cư trú. Nếu hai vợ chồng không cư trú ở một nước ký kết thì cơ quan tư pháp của cả hai nước ký kết đều có thẩm quyền giải quyết.
1. Đối với việc xác định một hôn nhân là vô hiệu thì áp dụng pháp luật theo tinh thần Điều 23 về kết hôn.
2. Thẩm quyền của cơ quan tư pháp trong việc công nhận hôn nhân vô hiệu được xác định theo các khoản 3 và 4 của Điều 25 Hiệp định này.
Điều 27. Quan hệ pháp luật giữa cha mẹ và con cái
1. Đối với việc xác nhận hay khước từ quan hệ cha con, sẽ áp dụng pháp luật của nước ký kết mà đứa trẻ là công dân khi sinh ra.
2. Quan hệ pháp luật giữa cha mẹ và con cái được xác định theo pháp luật của nước ký kết nơi họ đang cùng cư trú.
3. Nếu cha mẹ hoặc một trong hai người cư trú ở nước ký kết này còn đứa trẻ lại cư trú ở nước ký kết kia, thì quan hệ pháp luật giữa cha mẹ và con cái do pháp luật của nước ký kết nơi đứa trẻ đang cư trú quy định.
4. Về việc cha mẹ cấp dưỡng con cái và con cái đã thành niên cấp dưỡng cha mẹ thì theo pháp luật của nước ký kết nơi người yêu cầu cấp dưỡng đang cư trú.
5. Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định về quan hệ pháp luật nói ở khoản 1 điều này là cơ quan tư pháp của nước ký kết mà đứa trẻ là công dân hoặc đang có nơi cư trú. Về trường hợp nói ở các khoản 2, 3 và 4, thẩm quyền giải quyết thuộc cơ quan tư pháp của nước ký kết nơi nguyên đơn đang cư trú.
1. Đối với việc nuôi con nuôi sẽ áp dụng pháp luật của nước ký kết mà người nhận nuôi là công dân vào lúc nhận nuôi.
2. Nếu pháp luật của nước ký kết mà đứa trẻ là công dân đòi hỏi phải có sự đồng ý của đứa trẻ hoặc của những người đại diện hợp pháp của nó, cũng như sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền, thì nhất thiết phải đáp ứng yêu cầu này.
3. Trong trường hợp hai vợ chồng cùng nhận nuôi mà chồng là công dân của nước ký kết này, vợ là công dân của nước ký kết kia, thì áp dụng pháp luật của cả hai nước.
4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc nuôi con nuôi là cơ quan của nước ký kết mà người nhận nuôi là công dân. Trong trường hợp ở khoản 3 điều này thì cơ quan tư pháp có thẩm quyền là cơ quan của nước ký kết nơi hai vợ chồng đang có hoặc đã có nơi cú trú hoặc nơi tạm trú chung.
5. Những quy định ở các khoản 1, 2, 3 và 4 trên đây cũng áp dụng đối với việc hủy bỏ nuôi con nuôi.
1. Nếu như Hiệp định này không quy định khác, việc giám hộ và trợ tá đối với công dân của các nước ký kết do cơ quan tư pháp của nước ký kết mà người được giám hộ hoặc trợ tá là công dân quyết định.
2. Điều kiện đặt và hủy bỏ giám hộ và trợ tá do pháp luật của nước ký kết mà người được giám hộ hoặc trợ tá là công dân quy định.
3. Quan hệ pháp luật giữa người giám hộ, hoặc người trợ tá và người được giám hộ, trợ tá sẽ theo pháp luật của nước ký kết đã chỉ định người giám hộ, người trợ tá.
4. Về nghĩa vụ nhận giám hộ hoặc trợ tá thì theo pháp luật của nước ký kết mà người được chỉ định làm giám hộ, trợ tá là công dân.
5. Công dân của nước ký kết này có thể được chỉ định làm người giám hộ, trợ tá cho công dân của nước ký kết kia, nếu họ đang ở nước ký kết nơi sẽ tiến hành việc giám hộ hoặc trợ tá.
1. Nếu nước ký kết này thấy cần thiết phải đặt giám hộ hoặc trợ tá cho công dân nước ký kết kia có trú quan, nơi tạm trú hoặc tài sản ở nước mình, thì cơ quan có thẩm quyền của nuớc ký kết đó phải thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền nói ở khoản 1 Điều 29 của nước ký kết kia biết.
2. Trong trường hợp khẩn cấp các cơ quan có thẩm quyền của nước trên đây sẽ căn cứ vào pháp luật của nước mình mà tiến hành những biện pháp tạm thời cần thiết, những phải thông báo ngay cho các cơ quan có thẩm quyền nói ở khoản 1 Điều 29 của nước ký kết kia biết. Những biện pháp đó có hiệu lực cho đến khi các cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết kia ra những quyết định khác.
1. Những cơ quan của nước ký kết có công dân cần được giám hộ hoặc trợ tá, có thể yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết kia đặt giám hộ, trợ tá hoặc cho tiến hành những biện pháp tạm thời, nếu người cần được giám hộ, trợ tá có nơi cư trú hoặc nơi tạm trú ở nước ký kết kia. Các cơ quan yêu cầu cần thông báo cho các cơ quan yêu cầu về việc chỉ định giám hộ, trợ tá cũng như về việc tiến hành các biện pháp tạm thời.
2. Nếu công dân của nước ký kết này, sau khi đã được đặt giám hộ, trợ tá, lại chuyển nơi cư trú sang nước ký kết kia, thì cơ quan đã ra quyết định đặt giám hộ, trợ tá có thể đề nghị cơ quan của nước ký kết kia duy trì việc giám hộ hoặc trợ tá. Việc giám hộ hoặc trợ tá coi như được chuyển giao khi cơ quan được yêu cầu tiếp nhân và thông báo điều này cho cơ quan yêu cầu biết.
3. Cơ quan đã tiếp nhận việc giám hộ hoặc trợ tá sẽ căn cứ vào pháp luật của nước mình để thực hiện việc giám hộ, trợ tá. Những cơ quan này không có quyền ra quyết định về các vấn đề liên quan tới quy chế nhân thân của người được giám hộ, trợ tá.
1. Hình thức giao kèo phải tuân thủ theo pháp luật áp dụng đối với từng loại giao kèo. Nhưng chỉ cần tuân theo pháp luật của nơi thực hiện giao kèo.
2. Hình thức giao kèo về bất động sản thì phải tuân theo pháp luật của nước ký kết có bất động sản.
Điều 33. Trách nhiệm do gây thiệt hại
1. Về trách nhiệm do gây thiệt hại, áp dụng pháp luật của nước ký kết nơi xảy ra những hành vi hoặc những tình tiết khác là cơ sở để đòi bồi thường thiệt hại.
2. Nếu người gây thiệt hại hoặc người bị hại đều là công dân của một nước ký kết thì áp dụng pháp luật của nước đó.
3. Áp dụng pháp luật của nước ký kết nào thì cơ quan tư pháp của nước đó có thẩm quyền ra quyết định đối với những việc đã nói ở các khoản 1 và 2 điều nay.
Công dân nước ký kết này bình đẳng với công dân nước ký kết kia trong việc lập hoặc hủy bỏ di chúc đối với tài sản đang có và các quyền cần thực hiện ở nước ký kết kia, cũng như về khả năng được nhận tài sản hoặc các quyền theo thừa kế. Việc chuyển tài sản và các quyền cho công dân nước ký kết này theo đúng những điều kiện mà nước ký kết kia dành cho công dân của mình.
1. Pháp luật điều chỉnh quyền thừa kế bất động sản là pháp luật của nước ký kết mà người để lại tài sản thừa kế là công dân khi chết.
2. Pháp luật điều chỉnh quyền thừa kế bất động sản là pháp luật của nước ký kết nơi có bất động sản.
3. Việc phân biệt một tài sản thừa kế là động sản hay bất động sản được giải quyết theo pháp luật của nước ký kết nơi có tài sản đó.
Điều 36. Chuyển giao tài sản thừa kế cho Nhà nước
Nếu theo pháp luật của các nước ký kết mà tài sản thừa kế sẽ chuyển giao cho Nhà nước, thì động sản thuộc về nước mà người thừa kế là công dân khi chết, còn bất động sản thì thuộc về nước nơi có bất động sản.
1. Năng lực lập hoặc hủy bỏ di chúc và hậu quả pháp lý của những người khuyết nhược điểm về thể hiện ý chí của người để lại di chúc được xác định theo pháp luật của nước ký kết mà người để lại di chúc là công dân khi lập hoặc hủy bỏ di chúc.
2. Hình thức di chúc được xác định theo pháp luật của nước ký kết mà người để lại di chúc là công dân khi lập hoặc hủy bỏ di chúc. Tuy nhiên cũng hợp thức nếu chỉ tuân theo pháp luật của nước ký kết nơi lập hoặc hủy bỏ di chúc.
Điều 38. Thẩm quyền giải quyết về thừa kế
1. Thẩm quyền giải quyết thừa kế động sản thuộc cơ quan tư pháp của nước ký kết mà người để lại của thừa kế là công dân khi chết.
2. Thẩm quyền giải quyết thừa kế bất động sản thuộc cơ quan tư pháp của nước ký kết nơi có bất động sản.
3. Những quy định ở khoản 1 và 2 điều này áp dụng cho cả những tranh chấp về thừa kế.
Điều 39. Biện pháp bảo quản tài sản thừa kế
1. Cơ quan của một nước ký kết, căn cứ vào pháp luật của nước mình, tiến hành các biện pháp cần thiết để giữ gìn hoặc quản lý tài sản thừa kế của công dân nước ký kết kia để ở lãnh thổ nước mình.
2. Những biện pháp được áp dụng theo khoản 1 cần được thông báo ngay cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của nước ký kết kia để các cơ quan này có thể tham gia vào việc thực hiện những biện pháp ấy. Theo yêu cầu của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự, những biện pháp áp dụng theo khoản 1 có thể được thay đổi, hủy bỏ hoặc hoãn thi hành.
3. Theo yêu cầu của cơ quan tư pháp có thẩm quyền giải quyết về thừa kế, những biện pháp áp dụng theo khoản 1 có thể được thay đổi, hủy bỏ hoặc hoãn thi hành.
Nếu bản di chúc để ở nước ký kết này, mà thẩm quyền giải quyết việc thừa kế lại thuộc cơ quan tư pháp của nước ký kết kia, thì phải gửi cho cơ quan này bản sao đã được thị thực của di chúc, nếu được yêu cầu thì gửi cả bản gốc.
Điều 41. Công nhận những quyết định về các vụ kiện không mang tính chất tài sản
Những quyết định đã có hiệu lực pháp luật về các vụ kiện dân sự (cả lao động) và gia đình không mang tính chất tài sản do các cơ quan tư pháp, hộ tịch, cũng như cơ quan giám hộ và trợ tá của một nước ký kết đã ra được công nhận trên lãnh thổ của nước ký kết kia không cần xử tiếp, nếu không có cơ sở để từ chối việc công nhận như quy định ở Điều 46. Những quyết định trên đây được công nhận trong cả trường hợp chúng được ra trước khi Hiệp định này có hiệu lực.
Điều 42. Công nhận và thi hành những quyết định về các vụ kiện mang tính chất tài sản
Theo những điều kiện quy định trong Hiệp định này, mỗi nước ký kết công nhận và thi hành những quyết định đã có hiệu lực pháp luật dưới đây được ra trên lãnh thổ nước ký kết kia sau khi Hiệp định này có hiệu lực:
1. Những quyết định của các cơ quan tư pháp về các vụ kiện về dân sự (cả lao động) và gia đình mang tính chất tài sản.
2. Những thỏa thuận qua việc hòa giải đã được Tòa án công nhận.
3. Phần bồi thường thiệt hại do tội phạm gây ra trong các án hình sự.
Điều 43. Đơn xin cho thi hành quyết định
1. Đơn xin cho thi hành quyết định phải đưa đến cơ quan tư pháp đã ra quyết định về vụ kiện. Cơ quan này sẽ chuyển đơn tới Tòa án có thẩm quyền ra quyết định về đơn đó theo Điều 45 Hiệp định này. Nếu người đưa đơn xin cho thi hành quyết định lại có nơi cư trú hoặc nơi tạm trú ở nước ký kết nơi sẽ thi hành quyết định, thì có thể đưa đơn trực tiếp cho Tòa án có thẩm quyền của nước này.
2. Về những điều cần nói trong đơn thì theo pháp luật của nước ký kết nơi thi hành quyết định.
Điều 44. Những giấy tờ kèm theo đơn xin cho thi hành quyết định
Đơn xin cho thi hành quyết định phải kèm theo những giấy tờ sau đây:
1. Một bản sao quyết định có thị thực của cơ quan tư pháp kèm theo giấy chứng nhận quyết định đã có hiệu lực pháp luật và hiệu lực thi hành nếu như lời văn của quyết định không nói rõ điều này.
2. Một văn bản xác nhận người bị đơn không tham gia tố tụng hoặc người đại diện có thẩm quyền của người đó đã được tống đạt giấy gọi đến Tòa án kịp thời và đúng thể thức.
3. Các bản dịch đã được thị thực của những giấy tờ nêu trong điều này cũng như bản dịch của đơn xin.
Điều 45. Cho thi hành quyết định
1. Đơn xin cho thi hành quyết định do Tòa án của nước ký kết nơi quyết định phải được thi hành, giải quyết.
2. Tòa án xét đơn xin cho thi hành quyết định chỉ cần xác định rằng những điều kiện quy định trong Hiệp định này đã được tuân theo. Trong trường hợp, những điều kiện đó đã được tuân theo, Tòa án cho phép thi hành.
3. Nếu khi xét đơn xin cho thi hành quyết định thấy có những điều kiện chưa rõ, tòa án có thể yêu cầu người đứng đơn giải thích cũng như lấy lời khai của người thua kiện về thực chất của đơn xin cho thi hành và trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan tư pháp đã ra quyết định giải thích.
Điều 46. Từ chối việc công nhận và thi hành quyết định
Việc công nhận và thi hành quyết định có thể bị từ chối:
1. Nếu bị đơn không tham gia tố tụng vì lý do bị đơn hay người đại diện có thẩm quyền đã không được tống đạt giấy gọi ra tòa kịp thời và đúng thể thức.
2. Nếu về cùng đối tượng tranh chấp, giữa cùng các bên đương sự, trên cùng cơ sở, cơ quan của nước ký kết nơi quyết định cần được công nhận và thi hành, trước đó đã ra quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc đã tiến hành tố tụng.
3. Nếu theo Hiệp định này hoặc trong trường hợp Hiệp định này không quy định mà theo pháp luật của nước ký kết nơi quyết định cần được công nhận và thi hành vụ kiện thuộc thẩm quyền riêng của các cơ quan nước ký kết đó.
1. Thủ tục thi hành quyết định do pháp luật của nước ký kết nơi thi hành quy định.
2. Người thua kiện có thể xin chống lại việc thi hành nếu pháp luật của nước ký kết có cơ quan tư pháp đã ra quyết định cho phép.
3. Chi phí về việc thi hành quyết định do pháp luật của nước ký kết nơi thi hành quyết định.
Điều 48. Thi hành quyết định về án phí
1. Nếu một người được miễn cước án phí theo Điều 16 lại bị buộc phải nộp án phí trên lãnh thổ của nước ký kết thì, thể theo yêu cầu, Tòa án liên quan của nước ký kết kia sẽ cho thi hành trên lãnh thổ của nước mình quyết định bắt chịu án phí mà không thu một khoản tiền nào.
2. Ngoài án phí còn thu các khoản lệ phí về dịch và chứng thực các giấy tờ nêu trong Điều 44.
1. Đơn xin cho thi hành quyết định thu án phí phải kèm theo một bản sao quyết định được Tòa án thị thực về các khoản chi phí và một giấy chứng nhận là quyết định đã có hiệu lực pháp luật và cần phải được thi hành,
2. Các giấy tờ đã nếu trên đây phải kèm theo bản dịch ra tiếng của nước ký kết nơi thi hành quyết định.
3. Tòa án cho phép thi hành quyết định về thu án phí chỉ cần kiểm tra xem:
1) Quyết định đã có hiêu lực pháp luật và cần phải thi hành chưa.
2) Các giấy tờ nói ở khoản 1 có được kèm theo bản dịch được chứng thực không.
4. Quyết định của Tòa án về việc cho thi hành có thể bị khiếu nại theo pháp luật của nước ký kết có Tòa án đã ra quyết định đó.
Đơn xin cho thi hành quyết định về án phí trên lãnh thổ của nước ký kết khác được gửi đến Tòa án có thẩm quyền cho thi hành của nước ký kết ấy, hoặc gửi đến Tòa án đã ra quyết định về án phí. Ở trường hợp sau, Tòa án nhận được đơn sẽ chuyển đơn cùng với những giấy tờ quy định ở Điều 49 đến Tòa án có thẩm quyền của nước ký kết kia.
1. Tòa án giải quyết việc cho thi hành quyết định về án phí không cần gọi hỏi các bên đương sự.
2. Không được từ chối việc cho thi hành quyết định về án phí với lý do người đưa đơn không nộp trước những chi phí về thi hành quyết định.
Điều 52. Chuyển đồ vật và chuyển tiền
Về việc chuyển đồ vật và chuyền tiền theo Hiệp định này từ nước ký kết này sang nước ký kết kia, sẽ áp dụng pháp luật của nước mà đồ vật và tiền được chuyển đi từ nước đó.
Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý về vấn đề dân sự, gia đình và hình sự giữa Việt Nam và Liên bang Xô Viết
- Số hiệu: Khongso
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 10/12/1981
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Hiền, Terebilov V.I
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/10/1982
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Bảo hộ pháp lý
- Điều 2. Tương trợ tư pháp
- Điều 3. Cách thức liên hệ
- Điều 4. Phạm vụ tương trợ tư pháp
- Điều 5. Hình thức ủy thác tư pháp
- Điều 6. Cách thức thực hiện ủy thác tư pháp
- Điều 7. Gọi người làm chứng và người giám định
- Điều 8. Sự hợp lệ của giấy tờ
- Điều 9. Chuyển giao giấy tờ liên quan đến quyền và lợi ích riêng của công dân
- Điều 10. Tống đạt giấy tờ
- Điều 11. Xác nhận việc tống đạt giấy tờ
- Điều 12. Tống đạt giấy tờ và xét hỏi công dân của nước mình
- Điều 13. Thông tin pháp luật
- Điều 14. Tiếng nói
- Điều 15. Chi phí liên quan đến việc tương trợ tư pháp
- Điều 16. Miễn cược án phí
- Điều 17. Những ưu đãi trong tố tụng
- Điều 18. 1. Những ưu đãi quy định ở Điều 17 được cho hưởng trên cơ sở các giấy tờ về tình trạng nhân thân, gia đình và tài sản của người ưu đãi. Giấy tờ này do cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết nơi trú quán hoặc tạm trú của người xin ưu đãi cấp.
- Điều 19. 1. Công dân của một nước ký kết muốn xin hưởng trên lãnh thổ của nước ký kết kia các ưu đãi quy định ở Điều 17, có thể đưa đơn qua cơ quan có thẩm quyền của nước mình. Cơ quan này sẽ chuyển đơn kèm theo các giấy chứng nhận quy định ở Điều 18 và những giấy tờ cần thiết khác của người đứng đơn cho cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết kia.
- Điều 20. Đình chỉ vụ kiện
- Điều 21. Năng lực hành vi và năng lực pháp lý
- Điều 22. Công nhận người mất tích hoặc chết và xác nhận sự kiện chết
- Điều 23. Kết hôn
- Điều 24. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ chồng
- Điều 25. Ly hôn
- Điều 26. Hôn nhân vô hiệu
- Điều 27. Quan hệ pháp luật giữa cha mẹ và con cái
- Điều 28. Nuôi con nuôi
- Điều 29. Giám hộ và trợ tá
- Điều 30. 1. Nếu nước ký kết này thấy cần thiết phải đặt giám hộ hoặc trợ tá cho công dân nước ký kết kia có trú quan, nơi tạm trú hoặc tài sản ở nước mình, thì cơ quan có thẩm quyền của nuớc ký kết đó phải thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền nói ở khoản 1 Điều 29 của nước ký kết kia biết.
- Điều 31. 1. Những cơ quan của nước ký kết có công dân cần được giám hộ hoặc trợ tá, có thể yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết kia đặt giám hộ, trợ tá hoặc cho tiến hành những biện pháp tạm thời, nếu người cần được giám hộ, trợ tá có nơi cư trú hoặc nơi tạm trú ở nước ký kết kia. Các cơ quan yêu cầu cần thông báo cho các cơ quan yêu cầu về việc chỉ định giám hộ, trợ tá cũng như về việc tiến hành các biện pháp tạm thời.
- Điều 32. Hình thức giao kèo
- Điều 33. Trách nhiệm do gây thiệt hại
- Điều 34. Nguyên tắc bình đẳng
- Điều 35. Quyền thừa kế
- Điều 36. Chuyển giao tài sản thừa kế cho Nhà nước
- Điều 37. Di chúc
- Điều 38. Thẩm quyền giải quyết về thừa kế
- Điều 39. Biện pháp bảo quản tài sản thừa kế
- Điều 40. Gửi di chúc
- Điều 41. Công nhận những quyết định về các vụ kiện không mang tính chất tài sản
- Điều 42. Công nhận và thi hành những quyết định về các vụ kiện mang tính chất tài sản
- Điều 43. Đơn xin cho thi hành quyết định
- Điều 44. Những giấy tờ kèm theo đơn xin cho thi hành quyết định
- Điều 45. Cho thi hành quyết định
- Điều 46. Từ chối việc công nhận và thi hành quyết định
- Điều 47. Thi hành quyết định
- Điều 48. Thi hành quyết định về án phí
- Điều 49. 1. Đơn xin cho thi hành quyết định thu án phí phải kèm theo một bản sao quyết định được Tòa án thị thực về các khoản chi phí và một giấy chứng nhận là quyết định đã có hiệu lực pháp luật và cần phải được thi hành,
- Điều 50. Đơn xin cho thi hành quyết định về án phí trên lãnh thổ của nước ký kết khác được gửi đến Tòa án có thẩm quyền cho thi hành của nước ký kết ấy, hoặc gửi đến Tòa án đã ra quyết định về án phí. Ở trường hợp sau, Tòa án nhận được đơn sẽ chuyển đơn cùng với những giấy tờ quy định ở Điều 49 đến Tòa án có thẩm quyền của nước ký kết kia.
- Điều 51. 1. Tòa án giải quyết việc cho thi hành quyết định về án phí không cần gọi hỏi các bên đương sự.
- Điều 52. Chuyển đồ vật và chuyển tiền
- Điều 53. Trách nhiệm dẫn độ
- Điều 54. Từ chối dẫn độ
- Điều 55. Đơn yêu cần dẫn dộ
- Điều 56. Bắt giữ để dẫn độ
- Điều 57. Bổ sung tài liệu
- Điều 58. Bắt giữ trước khi nhận được yêu cầu dẫn độ
- Điều 59. Trả lại tự do cho người tạm bị bắt giữ
- Điều 60. Hoãn dẫn độ
- Điều 61. Dẫn độ tạm thời
- Điều 62. Xung đột giữa các yêu cầu dẫn độ
- Điều 63. Giới hạn của việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người bị dẫn độ
- Điều 64. Thực hiện dẫn độ
- Điều 65. Dẫn độ lại
- Điều 66. Thông báo kết quả tố tụng hình sự
- Điều 67. Quá cảnh
- Điều 68. Chi phí cho dẫn độ và cho quá cảnh
- Điều 69. Nghĩa vụ truy cứu trách nhiệm hình sự
- Điều 70. Ủy thác truy cứu trách nhiệm hình sự
- Điều 71. Hậu quả của việc truy cứu trách nhiệm hình sự
- Điều 72. Chuyển giao đồ vật liên quan đến vụ án
- Điều 73. Thông báo các bản án và án tích
- Điều 74. Cách thức liên hệ