Phần 2 Đề án 7522/ĐA-UBND năm 2024 sắp xếp các huyện Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên thành một huyện thuộc tỉnh Lâm Đồng
Phần II
HIỆN TRẠNG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN, CẤP XÃ CỦA TỈNH LÂM ĐỒNG
I. QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP, GIẢI THỂ, NHẬP, CHIA, ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CÁC CẤP CỦA TỈNH LÂM ĐỒNG TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY
1. Khái quát quá trình thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính trước năm 1945
Cuối thế kỷ XIX vùng đất tỉnh Lâm Đồng hiện nay thuộc hai tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận. Năm 1893, bác sĩ Yersin phát hiện ra cao nguyên Lang Bian, đặt nền móng cho việc hình thành thành phố Đà Lạt sau này.
- Ngày 01/11/1899, Toàn quyền Paul Doumer ký Nghị định thành lập tỉnh Đồng Nai Thượng và hai trạm hành chính ở Tánh Linh và trên cao nguyên Lang Bian. Năm Thành Thái thứ XVII (1905), bãi bỏ tỉnh Đồng Nai Thượng, trực thuộc lại tỉnh Bình Thuận.
- Ngày 06/01/1916, Toàn quyền E. Roume ký Nghị định thành lập tỉnh Lang Bian bao gồm toàn bộ vùng rừng núi các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Bình Phước hiện nay. Địa giới tỉnh Lang Bian gồm: phía Bắc giáp sông Krông Knô, phía Đông Nam giáp sông Krông Pha (nay thuộc tỉnh Ninh Thuận), phía Nam giáp sông Ca Giây một nhánh sông Phan Rí (nay thuộc tỉnh Bình Thuận), phía Tây giáp biên giới Cam-pu-chia.
- Ngày 20/4/1916, Hội đồng nhiếp chính của vua Duy Tân đã thông báo Dụ thành lập thị tứ Đà Lạt. Tinh thần của Dụ này là trao toàn bộ quyền hạn cho Toàn quyền Đông Dương đối với Đà Lạt. Ngày 30/5/1916, Khâm sứ J.E. Charles ký Nghị định thành lập trung tâm đô thị Đà Lạt, Dụ này được triển khai và bổ sung thêm trong các Nghị định ngày 05/7/1918, ngày 30/7/1926.
- Chiếu dụ ngày 11/10/1920 của vua Khải Định, tách cao nguyên Lâm Viên bao gồm thị xã Đà Lạt và các thôn, xã lệ thuộc ra khỏi tỉnh Lâm Viên. Ngày 31/10/1920, Toàn quyền Maurice Long ký Nghị định thành lập khu tự trị Lâm Viên (thực hiện Dụ 11/10/1920 của triều đình Huế tách cao nguyên Lâm Viên ra khỏi tỉnh Lâm Viên). Phần đất còn lại của tỉnh Lang Bian mang tên Đồng Nai Thượng, tỉnh lị đặt tại Djiring. Công sứ Đồng Nai Thượng đóng tại Đà Lạt trong khi chờ xây dựng các cơ sở cần thiết ở Djiring. Cùng ngày, một Nghị định khác của Toàn quyền Đông Dương ấn định khu tự trị trên cao nguyên Lâm Viên thành thị xã Đà Lạt và xác định nâng Đà Lạt lên thị xã hạng hai với những quy chế rộng rãi.
- Ngày 08/01/1941, Toàn quyền Decoux ký Nghị định thành lập tỉnh Lang Bian, thị trưởng Đà Lạt kiêm Tỉnh trưởng tỉnh Lang Bian.
2. Khái quát quá trình thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp huyện của địa phương từ năm 1945 đến nay
2.1. Từ 1945 đến 1975
- Tháng 8/1945, Ủy ban nhân dân cách mạng lâm thời và Mặt trận Việt Minh tỉnh Lâm Viên và tỉnh Đồng Nai Thượng được thành lập.
- Ngày 14/12/1950, Chủ tịch Ủy ban kháng chiến hành chính miền Nam Trung bộ Nguyễn Duy Trinh ký Quyết định đề nghị sáp nhập hai tỉnh Lâm Viên và Đồng Nai Thượng thành tỉnh Lâm Đồng.
- Ngày 22/02/1951, Phó Thủ tướng nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Phạm Văn Đồng ký Nghị định số 73-TTg hợp nhất hai tỉnh Lâm Viên và Đồng Nai Thượng thành tỉnh Lâm Đồng.
- Ngày 19/5/1958, chính quyền Ngô Đình Diệm ra Nghị định số 170-NV đổi tên tỉnh Đồng Nai Thượng thành tỉnh Lâm Đồng và Sắc lệnh số 26-NV thành lập tỉnh Tuyên Đức. Tỉnh Lâm Đồng gồm có 02 quận B’lao, Di Linh, dời tỉnh lị từ Di Linh xuống B’lao (ngày 19/02/1959 đổi tên thành Bảo Lộc). Tỉnh Tuyên Đức có 03 quận (gồm: Đơn Dương, Đức Trọng, Lạc Dương, tỉnh lị đặt tại Đà Lạt). Riêng Đà Lạt là đô thị trực thuộc Trung ương và sau này sáp nhập vào tỉnh Tuyên Đức trở thành một đơn vị hành chính: Đà Lạt - Tuyên Đức.
2.2. Từ năm 1975 đến năm 1997
- Ngày 20/9/1975, Bộ Chính trị quyết định Đà Lạt là thành phố trực thuộc Trung ương; sáp nhập các tỉnh Lâm Đồng, Tuyên Đức, Ninh Thuận, Bình Thuận thành tỉnh Thuận Lâm, tỉnh lị đặt tại Phan Rang. Ngày 20/12/1975, Bộ Chính trị quyết định điều chỉnh lại việc hợp nhất một số tỉnh từ khu VI trở vào thành những tỉnh mới. Tháng 11/1975 giải thể quận Lạc Dương.
- Tháng 02/1976, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền Nam Việt Nam ra Nghị định về việc giải thể khu, hợp nhất tỉnh ở miền Nam. Theo đó, tỉnh Lâm Đồng được thành lập trên cơ sở hợp nhất 03 tỉnh: Lâm Đồng, Tuyên Đức và thành phố Đà Lạt. Sau khi hợp nhất tỉnh Lâm Đồng có 05 đơn vị hành chính cấp huyện[2].
- Ngày 14/3/1979, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 116-CP về việc chia huyện Bảo Lộc thành 02 huyện lấy tên là huyện Bảo Lộc và huyện Đạ Huoai; chia huyện Đơn Dương thành 2 huyện là huyện Đơn Dương và huyện Lạc Dương. Sau khi chia tách, tỉnh Lâm Đồng có 07 đơn vị hành chính[3].
- Ngày 06/6/1986, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 68-HĐBT chia huyện Đạ Huoai thành 03 huyện lấy tên: Huyện Đạ Huoai, huyện Đạ Tẻh và huyện Cát Tiên. Sau khi chia tách tỉnh Lâm Đồng có 09 đơn vị hành chính cấp huyện[4].
- Ngày 24/10/1987, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 157-HĐBT chia huyện Đức Trọng thành 02 huyện lấy tên là huyện Đức Trọng và huyện Lâm Hà. Sau khi chia tách, tỉnh Lâm Đồng có 10 đơn vị hành chính cấp huyện[5].
- Ngày 11/7/1994, Chính phủ ban hành Nghị định số 65-CP chia huyện Bảo Lộc thành thị xã Bảo Lộc và huyện Bảo Lâm. Sau khi chia tách, tỉnh Lâm Đồng có 11 đơn vị hành chính cấp huyện[6].
2.3. Từ năm 1997 đến năm 2018
- Ngày 17/11/2004, Chính phủ ban hành Nghị định số 189/2004/NĐ-CP thành lập huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng. Sau khi chia tách thành lập mới tỉnh Lâm Đồng có 12 đơn vị hành chính cấp huyện[7].
- Ngày 08/4/2010, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 19/NQ-CP về việc thành lập thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng. Sau khi thành lập mới, tỉnh Lâm Đồng có 12 đơn vị hành chính cấp huyện[8].
2.4. Từ năm 2019 đến nay
Tính từ năm 2019 đến nay, tỉnh Lâm Đồng không có biến động về đơn vị hành chính cấp huyện.
Căn cứ Quyết định số 249/QĐ-BNV ngày 02/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về phân loại đơn vị hành chính cấp huyện tỉnh Lâm Đồng theo Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của ĐVHC và phân loại ĐVHC; tỉnh Lâm Đồng có 06 ĐVHC cấp huyện loại I (Đà Lạt, Bảo Lộc, Đức Trọng, Lâm Hà, Di Linh, Bảo Lâm), 5 đơn vị hành chính cấp huyện loại II (Lạc Dương, Đơn Dương, Đam Rông, Đạ Huoai, Đạ Tẻh) và 01 đơn vị hành chính huyện loại III (Cát Tiên).
3. Số lượng đơn vị hành chính cấp huyện đến thời điểm lập đề án
Đến thời điểm hiện tại, tỉnh Lâm Đồng có 12 ĐVHC cấp huyện bao gồm:
- 02 thành phố: Thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc;
- 10 huyện: Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà, Đam Rông, Di Linh, Bảo Lâm, Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên.
II. ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CÁC CẤP CỦA TỈNH LÂM ĐỒNG
1. Tỉnh Lâm Đồng
1.1. Diện tích tự nhiên[9]: 9.781,20 Km2.
1.2. Quy mô dân số[10]: 1.543.239 người.
1.3. Các chỉ tiêu cơ bản về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh Lâm Đồng
Năm 2023, là năm bản lề, có ý nghĩa quan trọng trong việc hiện thực hóa các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ XI, Nghị quyết của Bộ Chính trị[11], Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Được sự ủng hộ, giúp đỡ, hỗ trợ của Trung ương, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ban, ngành Trung ương; sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, sát sao của Tỉnh ủy; sự phối hợp, đồng hành và giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 một cách chủ động, linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả, sát tình hình, có trọng tâm, trọng điểm và nỗ lực ứng phó kịp thời với những vấn đề phát sinh, được dư luận quan tâm; qua đó, tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả nổi bật sau:
1.3.1. Các chỉ tiêu kinh tế
- Tổng sản phẩm trong nước (GRDP - giá so sánh 2010) tăng 5,63%; quy mô GRDP theo giá hiện hành đạt 115.835 tỷ đồng; trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 5,47%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 6,15%; khu vực dịch vụ tăng 5,79%.
- Cơ cấu kinh tế: Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 39,87%; ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 19,67%; ngành dịch vụ chiếm 40,45%.
- GRDP bình quân đầu người đạt 86,12 triệu đồng/người.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 31,11% GRDP; năng suất lao động bình quân tăng 12,17% so cùng kỳ.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 929 triệu USD, tăng 4,8% so cùng kỳ.
- Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 13.213 tỷ đồng, bằng 91,12% dự toán địa phương, bằng 98,66% so cùng kỳ; trong đó thu thuế, phí, lệ phí đạt 7.550 tỷ đồng, bằng 87,79% dự toán địa phương, bằng 90,27% so cùng kỳ.
- Tổng lượt khách du lịch đạt 8,65 triệu lượt khách, đạt 101,8% kế hoạch, tăng 15,3% so cùng kỳ; trong đó: khách qua đăng ký lưu trú đạt 6,7 triệu lượt, đạt 103,1% kế hoạch, tăng 21,8%; tổng lượt khách quốc tế đạt 400 ngàn lượt, đạt 160% kế hoạch, tăng 167%.
1.3.2. Các chỉ tiêu xã hội
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 78,37%; trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng chứng chỉ 22,73%.
- Tỷ lệ thất nghiệp 0,53%; trong đó, khu vực thành thị 1,04%.
- Tỷ lệ nghèo đa chiều giảm 2,05%, tương ứng giảm 6.369 hộ; trong đó, tỷ lệ nghèo đa chiều người đồng bào dân tộc thiểu số giảm 5,09%, tương ứng giảm 4.149 hộ.
- Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế đạt 100% (kế hoạch đạt 100%); tỷ lệ bác sĩ/vạn dân đạt 9 bác sĩ/vạn dân; tỷ lệ giường bệnh/vạn dân đạt 21,5 giường bệnh/vạn dân; tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân đạt 92,5%.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1%.
- Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia 82,97%, tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi hoàn thành chương trình trung học phổ thông và tương đương 82,08%.
- Tỷ lệ hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa đạt 91,5%; tỷ lệ thôn, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa đạt 95%; tỷ lệ xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới đạt 99%; tỷ lệ phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị đạt 88,5%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa 98%.
1.3.3. Các chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom và xử lý đạt 95,5%, vượt chỉ tiêu kế hoạch; tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 88,89%.
- Tỷ lệ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 96,5%, vượt chỉ tiêu kế hoạch; tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch đạt 76%.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 54,37%.
1.3.4. Các chỉ tiêu về nông thôn mới
Toàn tỉnh có 05 huyện đạt chuẩn nông thôn mới; 02 thành phố hoàn thành nhiệm vụ nông thôn mới; 109 xã đạt chuẩn Nông thôn mới; 34 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 14 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
2. Số lượng đơn vị hành chính cấp huyện
2.1. Số lượng đơn vị hành chính cấp huyện
Có 12 ĐVHC cấp huyện (gồm: 10 huyện và 02 thành phố).
Thống kê hiện trạng diện tích[12], dân số[13] các đơn vị hành chính cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
TT | Tên ĐVHC | KV miền núi, vùng cao | Dân tộc thiểu số | Diện tích tự nhiên | Dân số | Số đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc | |||
Số người | Tỷ lệ (%) | Diện tích (Km2) | Tỷ lệ (%) | Dân số (người) | Tỷ lệ (%) | ||||
I | Huyện |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Lạc Dương | x | 22.949 | 64,40 | 1313,94 | 154,58 | 35.635 | 44,54 | 6 |
2 | Đơn Dương | x | 40.002 | 31,07 | 611,85 | 71,98 | 128.747 | 160,93 | 10 |
3 | Đức Trọng | x | 72.296 | 32,76 | 903,14 | 106,25 | 220.697 | 275,87 | 15 |
4 | Lâm Hà | x | 38.726 | 23,08 | 930,27 | 109,44 | 167.805 | 209,76 | 16 |
5 | Đam Rông | x | 38.539 | 62,83 | 872,56 | 102,65 | 61.338 | 76,67 | 8 |
6 | Di Linh | x | 73.721 | 38,49 | 1613,16 | 189,78 | 191.511 | 239,39 | 19 |
7 | Bảo Lâm | x | 41.748 | 30,40 | 1462,72 | 172,08 | 137.340 | 171,68 | 14 |
8 | Đạ Huoai | x | 8.797 | 19,95 | 495,04 | 58,24 | 44.087 | 55,11 | 9 |
9 | Đạ Tẻh | x | 13.818 | 24,16 | 526,73 | 61,97 | 57.194 | 71,49 | 9 |
10 | Cát Tiên | x | 9.602 | 21,44 | 426,71 | 50,20 | 44.783 | 55,98 | 9 |
II | Thành phố |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Đà Lạt | x | 11.875 | 4,60 | 391,15 | 260,77 | 258.014 | 172,01 | 16 |
2 | Bảo Lộc | x | 6.641 | 3,39 | 233,96 | 155,97 | 196088 | 130,73 | 11 |
Tỉnh Lâm Đồng | 378.714 | 24,54 | 9.781,20 | 122,27 | 1.543.239 | 171,47 | 142 |
2.2. Số lượng đơn vị hành chính cấp huyện thuộc diện sắp xếp
Có 02 ĐVHC cấp huyện thuộc diện sắp xếp giai đoạn 2023-2025, cụ thể:
2.2.1. Huyện Đạ Huoai:
- Diện tích tự nhiên: 495,04 Km2 (đạt tỷ lệ 58,24% so với tiêu chuẩn).
- Quy mô dân số: 44.087 người (đạt tỷ lệ 55,11% so với tiêu chuẩn).
2.2.2. Huyện Cát Tiên:
- Diện tích tự nhiên: 426,71 Km2 (đạt tỷ lệ 50,20% so với tiêu chuẩn).
- Quy mô dân số: 44.783 người (đạt tỷ lệ 55,98% so với tiêu chuẩn).
2.3. Số lượng đơn vị hành chính cấp huyện thuộc diện sắp xếp nhưng có yếu tố đặc thù nên không thực hiện sắp xếp: Không có.
2.4. Số lượng đơn vị hành chính cấp huyện thuộc diện khuyến khích sắp xếp
Có 01 ĐVHC huyện Đạ Tẻh:
- Diện tích tự nhiên: 526,73 Km2 (đạt tỷ lệ 61,97% so với tiêu chuẩn).
- Quy mô dân số: 57.194 người (đạt tỷ lệ 71,49% so với tiêu chuẩn).
2.5. Số lượng ĐVHC cấp huyện liền kề có điều chỉnh địa giới ĐVHC khi thực hiện phương án sắp xếp: Không có.
III. HIỆN TRẠNG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN THỰC HIỆN SẮP XẾP
1. Hiện trạng các đơn vị hành chính cấp huyện thuộc diện sắp xếp
1.1. Tên đơn vị hành chính thuộc diện sắp xếp: Huyện Đạ Huoai
1.1.1. Thuộc khu vực: Khu vực miền núi, vùng cao.
1.1.2. Diện tích tự nhiên: 495,04 Km2.
1.1.3. Quy mô dân số: 44.087 người.
1.1.4. Số dân là người dân tộc thiểu số: 8.797 người; chiếm tỷ lệ 19,95%
1.1.5. Số ĐVHC trực thuộc:
Có 09 ĐVHC cấp xã trực thuộc, gồm 02 thị trấn: Mađaguôi và Đạ M’ri và 07 xã: Mađaguôi, Hà Lâm, Đạ Tồn, Đạ Oai, Đạ P’loa, Đoàn Kết và Phước Lộc.
1.1.6. Các chính sách đặc thù đang hưởng: Không có.
1.1.7. Các ĐVHC cùng cấp liền kề:
1.1.7. Các ĐVHC cùng cấp liền kề:
- Phía Đông giáp huyện Bảo Lâm và thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
- Phía Tây giáp với huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
- Phía Nam giáp với huyện Đức Linh, huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận.
- Phía Bắc giáp với huyện Đạ Tẻh và huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng.
1.2. Tên đơn vị hành chính thuộc diện sắp xếp: Huyện Cát Tiên
1.2.1. Thuộc khu vực: Khu vực miền núi, vùng cao.
1.2.2. Diện tích tự nhiên: 426,71 Km2.
1.2.3. Quy mô dân số: 44.783 người
1.2.4. Số dân là người dân tộc thiểu số: 9.602 người; chiếm tỷ lệ 21,44%
1.2.5. Số ĐVHC trực thuộc:
Có 09 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, gồm 02 thị trấn: Cát Tiên, Phước Cát và 07 xã: Quảng Ngãi, Nam Ninh, Đức Phổ, Tiên Hoàng, Gia Viễn, Phước Cát 2 và Đồng Nai Thượng.
1.2.6. Các chính sách đặc thù đang hưởng: Không có.
1.2.7. Các ĐVHC cùng cấp liền kề:
- Phía Đông giáp với huyện Đạ Tẻh, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng;
- Phía Tây giáp với huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước;
- Phía Nam giáp với huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai;
- Phía Bắc giáp với huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông.
2. Hiện trạng đơn vị hành chính cấp huyện thuộc diện sắp xếp nhưng có yếu tố đặc thù nên không thực hiện sắp xếp: Không có.
3. Hiện trạng đơn vị hành chính huyện Đạ Tẻh thuộc diện khuyến khích sắp xếp
3.1. Thuộc khu vực: Khu vực miền núi, vùng cao.
3.2. Diện tích tự nhiên: 526,73 Km2.
3.3. Quy mô dân số: 57.194 người.
3.4. Số dân là người dân tộc thiểu số: 13.818 người; chiếm tỷ lệ 24,16%
3.5. Số ĐVHC trực thuộc:
Có 09 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, gồm thị trấn Đạ Tẻh và 08 xã: Đạ Lây, Mỹ Đức, Triệu Hải, Quảng Trị, An Nhơn, Đạ Kho, Đạ Pal và Quốc Oai.
3.6. Các chính sách đặc thù đang hưởng:
- Là huyện Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân[14];
- Là huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới năm 2019[15];
3.7. Các ĐVHC cùng cấp liền kề:
- Phía Đông giáp với huyện Bảo Lâm, huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng.
- Phía Tây giáp với huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng.
- Phía Nam giáp với huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng và huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
- Phía Bắc giáp với huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng.
4. Hiện trạng ĐVHC cấp huyện liền kề có điều chỉnh địa giới ĐVHC khi thực hiện phương án sắp xếp: Không có.
Đề án 7522/ĐA-UBND năm 2024 sắp xếp các huyện Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên thành một huyện thuộc tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 7522/ĐA-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 06/09/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Hồng Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/09/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra