Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1242/ĐA-UBND | Cao Bằng, ngày 29 tháng 4 năm 2025 |
ĐỀ ÁN
SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ CỦA TỈNH CAO BẰNG NĂM 2025
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị 11 Ban Chấp hành Trung ương, các Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư: Kết luận số 127-KL/TW ngày 28/02/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 65/2025/QH15; Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính (ĐVHC) năm 2025; Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 07/4/2025 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp. Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng xây dựng Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã năm 2025 như sau:
Phần I
CĂN CỨ CHÍNH TRỊ, PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT SẮP XẾP ĐVHC CẤP XÃ
I. CĂN CỨ CHÍNH TRỊ, PHÁP LÝ
1. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
2. Nghị quyết số 60-NQ/TW ngày 12/4/2025 Nghị quyết Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII.
3. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
4. Kết luận số 127-KL/TW ngày 28/02/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
5. Kết luận số 137-KL/TW ngày 29/3/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.
6. Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 65/2025/QH15.
7. Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
8. Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
9. Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 ngày 14/4/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025.
10. Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 07/4/2025 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.
11. Quyết định số 759/QĐ-TTg ngày 14/4/2025 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.
12. Công văn số 03/CV-BCĐ ngày 15/4/2025 của Ban chỉ đạo sắp xếp ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp về việc định hướng một số nhiệm vụ sắp xếp ĐVHC và tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp; về tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức khi thực hiện sắp xếp.
13. Hướng dẫn số 31-HD/BTCTW, ngày 23/4/2025 của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn về việc thành lập tổ chức đảng tương ứng các đơn vị hành chính ở địa phương và sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể cấp tỉnh, cấp xã.
14. Kết luận số 1380-KL/TU ngày 18 tháng 4 năm 2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Cao Bằng về Phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã tỉnh Cao Bằng;
II. SỰ CẦN THIẾT SẮP XẾP ĐVHC CẤP XÃ CỦA TỈNH CAO BẰNG
Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả", theo đó đối với chính quyền địa phương yêu cầu từng bước sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã chưa đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; khuyến khích sáp nhập, tăng quy mô các đơn vị hành chính các cấp ở những nơi có điều kiện để nâng cao năng lực quản lý, điều hành và tăng cường các nguồn lực của địa phương.
Trong giai đoạn 2019 - 2021, tỉnh Cao Bằng đã thực hiện sắp xếp, sáp nhập ĐVHC cấp huyện, cấp xã như sau: Số ĐVHC cấp huyện giảm từ 13 xuống còn 10 ĐVHC (giảm 03 huyện) và cấp xã giảm từ 199 xuống còn 161 ĐVHC (giảm 38 xã). Tuy nhiên, vẫn còn nhiều ĐVHC cấp xã có quy mô nhỏ, chưa đạt tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số theo quy định, dẫn đến làm phân tán các nguồn lực, tiềm năng của các địa phương trong phát triển kinh tế - xã hội; ảnh hưởng đến công tác quy hoạch, đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
Việc sắp xếp ĐVHC cấp xã nhằm giải quyết hợp lý về địa giới ĐVHC với các khu vực liền kề, tạo thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã, thuận lợi cho Nhân dân trên địa bàn trong quá trình thực hiện các giao dịch hành chính; tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, từng bước nâng cao đời sống của Nhân dân. Việc điều chỉnh, sắp xếp là cần thiết đảm bảo tính liên kết vùng; sau sắp xếp mở rộng không gian phát triển, phát huy tiềm năng, cơ hội, lợi thế cạnh tranh, tạo dư địa và động lực phát triển vùng, nêu cao tính tự chủ, tự lực, tự cường của chính quyền cơ sở; đảm bảo sự ổn định an ninh chính trị, phát triển kinh tế, xã hội lâu dài; góp phần tăng quy mô ĐVHC, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao hiệu quả đầu tư kinh tế - xã hội, hiệu quả, hiệu lực hoạt động của hệ thống chính trị. Ngoài ra, hạ tầng giao thông giữa các ĐVHC được kết nối đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong sinh hoạt, sản xuất, học tập, giao dịch hành chính và quản lý của chính quyền sau khi sắp xếp.
Trong bối cảnh bộ máy nhà nước đang đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, xã hội số thì nhiều hoạt động hành chính đã được số hóa và triển khai thực hiện trên môi trường mạng. Chuyển đổi số gắn với chuyển đổi quy trình giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) trên môi trường điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến giúp giải quyết TTHC không phụ thuộc vào ranh giới địa giới hành chính, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp và bảo đảm hoạt động kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên. Đồng thời, tái cấu trúc quy trình nội bộ, quy trình điện tử trong giải quyết TTHC giúp đơn giản hóa trình tự, thủ tục thực hiện công việc của cán bộ, công chức, viên chức, góp phần tăng năng suất và hiệu quả công việc. Nhiều công việc quản lý trung gian được thay thế bằng hệ thống phần mềm điện tử, giúp vận hành hiệu quả hơn mà không cần nhiều tổ chức hành chính và biên chế.
Xuất phát từ yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn mới hiện nay, thực hiện nghiêm túc chủ trương của Đảng và Nhà nước về sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, sắp xếp ĐVHC, tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp, xây dựng hệ thống chính trị Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu quả, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng xây dựng Đề án “Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Cao Bằng năm 2025”.
Phần II
HIỆN TRẠNG ĐVHC CỦA TỈNH CAO BẰNG
1. Hiện trạng ĐVHC tỉnh Cao Bằng
1.1. Diện tích tự nhiên[1] (km2): 6.700,39 km2;
1.2. Quy mô dân số[2] (người): 573.119 người; có 07 dân tộc có số dân từ 500 người trở lên gồm dân tộc Tày (chiếm tỷ lệ 40,84%); Nùng (chiếm tỷ lệ 29,81%); Mông (chiếm tỷ lệ 11,65%); Dao (chiếm tỷ lệ 10,36%); Kinh (chiếm tỷ lệ 5,12%); Sán Chỉ (chiếm tỷ lệ 1,49%); Lô Lô (chiếm tỷ lệ 0,54%); các dân tộc khác (chiếm tỷ lệ 0,19%)[3].
(Có Phụ lục 1 kèm theo)
1.3. Số lượng ĐVHC cấp huyện:
Tỉnh Cao Bằng có 10 ĐVHC cấp huyện: 09 huyện (Bảo Lạc; Bảo Lâm; Hạ Lang; Hà Quảng; Hòa An; Nguyên Bình; Quảng Hòa; Thạch An; Trùng Khánh;) và 01 thành phố (Thành phố Cao Bằng). Diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các huyện cụ thể như sau:
- Thành phố Cao Bằng: Diện tích tự nhiên: 107,12 km2; dân số: 73.745 người.
- Huyện Bảo Lạc: Diện tích tự nhiên: 920,73 km2; dân số: 57.494 người;
- Huyện Bảo Lâm: Diện tích tự nhiên: 913,06 km2; dân số: 70.663 người;
- Huyện Hạ Lang: Diện tích tự nhiên: 456,51 km2; dân số: 26.745 người;
- Huyện Hà Quảng: Diện tích tự nhiên: 811,18 km2; dân số: 64.148 người;
- Huyện Hòa An: Diện tích tự nhiên: 605,85 km2; dân số: 60.118 người;
- Huyện Nguyên Bình: Diện tích tự nhiên: 837,96 km2; dân số: 42.784 người;
- Huyện Quảng Hòa: Diện tích tự nhiên: 668,95 km2; dân số: 68.891 người;
- Huyện Thạch An: Diện tích tự nhiên: 691,04 km2; dân số: 33.841 người;
- Huyện Trùng Khánh: Diện tích tự nhiên: 688,0 km2; dân số: 74.690 người;
1.4. Diện tích tự nhiên, quy mô dân số, số lượng ĐVHC cấp xã: Gồm 161 ĐVHC cấp xã, trong đó có 08 phường, 139 xã, 14 thị trấn.
2. Số lượng ĐVHC cấp xã thực hiện sắp xếp: 161 ĐVHC.
3. Số lượng ĐVHC cấp xã không thực hiện sắp xếp: Không có.
Phần III
PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP ĐVHC CẤP XÃ CỦA TỈNH CAO BẰNG
I. PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP ĐVHC CẤP XÃ
Căn cứ Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính (sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022) quy định về tiêu chuẩn của từng ĐVHC theo các tiêu chí diện tích tự nhiên, quy mô dân số và các tiêu chí đặc thù (miền núi, vùng cao, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực biên giới...); Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025; Quyết định số 759/QĐ-TTg ngày 14/4/2025 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.
Tiêu chuẩn như sau:
- Xã miền núi, vùng cao hình thành sau sắp xếp có diện tích tự nhiên đạt từ 200% trở lên và quy mô dân số đạt từ 100% trở lên tiêu chuẩn của xã tương ứng quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của ĐVHC và phân loại ĐVHC. Theo tiêu chí trên, diện tích tự nhiên của các xã miền núi đạt 100 km2; quy mô dân số khi áp dụng yếu tố đặc thù[4]: đạt từ 1.000 người trở lên.
- Phường thuộc tỉnh hình thành sau sắp xếp ở khu vực miền núi, vùng cao, biên giới có quy mô dân số từ 15.000 người trở lên; diện tích tự nhiên đạt từ 5,5 km2 trở lên.
Tỉnh Cao Bằng xây dựng phương án sắp xếp ĐVHC cấp xã phù hợp với điều kiện tự nhiên của miền núi, vùng cao và vùng có 94,88% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số, cụ thể như sau:
1. Thành phố Cao Bằng (thành lập 03 phường)
1.1. Thành lập Phường Thục Phán trên cơ sở nhập nguyên trạng 05 ĐVHC: Phường Sông Hiến, phường Đề Thám, phường Hợp Giang, xã Hưng Đạo và xã Hoàng Tung, huyện Hòa An để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Phường Thục Phán.
- Phường Thục Phán có diện tích tự nhiên là 55,44 km2 (đạt 1008,3% so với quy định), quy mô dân số là 41.157 người (đạt 274,40% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông và Phía Bắc giáp xã Hòa An, phường Nùng Trí Cao; Phía Tây giáp xã Minh Tâm; Phía Nam giáp xã Bạch Đằng, phường Tân Giang.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: UBND thành phố Cao Bằng hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC:
- Nhập toàn bộ 9,61 km2 diện tích tự nhiên, 10.895 người của phường Sông Hiến; toàn bộ 9,67 km2 diện tích tự nhiên, 8.838 người của phường Đề Thám; toàn bộ 0,92 km2 diện tích tự nhiên, 11.724 người của phường Hợp Giang; toàn bộ 10,50 km2 diện tích tự nhiên, 5.946 người của xã Hưng Đạo và toàn bộ 24,74 km2 diện tích tự nhiên, 3.754 người của xã Hoàng Tung, huyện Hòa An. Sau khi nhập, phường Thục Phán có 55,44 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 41.157 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 8.704/8.711 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 99,92%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
1.2. Thành lập Phường Nùng Trí Cao trên cơ sở nhập nguyên trạng 03 ĐVHC: Phường Sông Bằng, phường Ngọc Xuân và xã Vĩnh Quang để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Phường Nùng Trí Cao.
- Phường Nùng Trí Cao có diện tích tự nhiên là 29,31 km2 (đạt 532,90 % so với quy định), quy mô dân số là 19.507 người (đạt 130,05 % so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông và Phía Bắc giáp xã Nguyễn Huệ; Phía Tây giáp xã Hòa An; Phía Nam giáp phường Tân Giang, phường Thục Phán.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Phường Ngọc Xuân hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 6,81 km2 diện tích tự nhiên, 7.209 người của phường Ngọc Xuân; toàn bộ 7,80 km2 diện tích tự nhiên; 8.024 người của phường Sông Bằng; toàn bộ 14,70 km2 diện tích tự nhiên, 4.274 người của xã Vĩnh Quang. Sau khi nhập, phường Nùng Trí Cao có 29,31 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 19.507 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 4.299/4.301 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 99,95%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
1.3. Thành lập Phường Tân Giang trên cơ sở nhập nguyên trạng 05 ĐVHC: Phường Tân Giang, phường Duyệt Trung, phường Hòa Chung, xã Chu Trinh và xã Lê Chung (huyện Hòa An) để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Phường Tân Giang.
- Phường Tân Giang có diện tích tự nhiên là 84,26 km2 (đạt 1.532,0% so với quy định), quy mô dân số là 18.204 người (đạt 121,4% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông và Phía Bắc giáp phường Nùng Trí Cao, xã Nguyễn Huệ; Phía Tây giáp xã Bạch Đằng, phường Thục Phán; Phía Nam giáp xã Canh Tân, xã Kim Đồng.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Phường Duyệt Trung hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 9,95 km2 diện tích tự nhiên, 2.382 người của phường Duyệt Trung; toàn bộ 5,45 km2 diện tích tự nhiên, 4.268 người của phường Hòa Chung; toàn bộ 4,54 km2 diện tích tự nhiên, 7.864 người của phường Tân Giang; toàn bộ 27,16 km2 diện tích tự nhiên, 2.321 người của xã Chu Trinh và toàn bộ 37,15 km2 diện tích tự nhiên, 1.369 người của xã Lê Chung, huyện Hòa An. Sau khi nhập, phường Tân Giang có 84,26 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 18.204 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 4.005/4.006 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 99,98%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
2. Huyện Bảo Lâm (thành lập 05 xã)
2.1 Thành lập xã Quảng Lâm trên cơ sở nhập nguyên trạng 02 ĐVHC: Xã Quảng Lâm và xã Thạch Lâm để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Quảng Lâm.
- Xã Quảng Lâm có diện tích tự nhiên là 172,93 km2 (đạt 172,93% so với quy định), quy mô dân số là 15.245 người (đạt 1.524,50% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Bảo Lâm; Phía Tây, Phía Nam giáp tỉnh Tuyên Quang; Phía Bắc giáp xã Nam Quang.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Thạch Lâm hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 92,97 km2 diện tích tự nhiên, 8.454 người của xã Thạch Lâm vào xã Quảng Lâm. Sau khi nhập, xã Quảng Lâm có 172,93 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 15.245 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 2.175/2.175 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
2.2 Thành lập xã Nam Quang trên cơ sở nhập nguyên trạng 02 ĐVHC: Xã Nam Quang và xã Nam Cao để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Nam Quang.
- Xã Nam Quang có diện tích tự nhiên là 148,16 km2 (đạt 148,16% so với quy định), quy mô dân số là 10.140 người (đạt 1.014,00% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Bảo Lâm; Phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang; Phía Nam giáp xã Quảng Lâm; Phía Bắc giáp xã Lý Bôn.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Nam Quang hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 75,46 km2 diện tích tự nhiên, 4.699 người của xã Nam Cao vào xã Nam Quang. Sau khi nhập, xã Nam Quang có 148,16 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.140 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 1.551/1.551 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
2.3 Thành lập xã Lý Bôn trên cơ sở nhập nguyên trạng 02 ĐVHC: Xã Vĩnh Quang và xã Lý Bôn để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Lý Bôn.
- Xã Lý Bôn có diện tích tự nhiên là 173,25 km2 (đạt 173,25% so với quy định), quy mô dân số là 11.807 người (đạt 1.180,70% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Hưng Đạo,; Phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang; Phía Nam giáp xã Bảo Lâm, xã Nam Quang; Phía Bắc giáp xã Cốc Pàng, xã Bảo Lạc.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Lý Bôn hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 56,46 km2 diện tích tự nhiên, 5.422 người của xã Vĩnh Quang vào xã Lý Bôn. Sau khi nhập, xã Lý Bôn có 173,25 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 11.807 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 1.681/1.681 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
2.4 Thành lập xã Bảo Lâm trên cơ sở nhập nguyên trạng 03 ĐVHC: Xã Mông Ân, xã Vĩnh Phong và Thị trấn Pác Miầu để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Bảo Lâm.
- Xã Bảo Lâm có diện tích tự nhiên là 161,82 km2 (đạt 161,82% so với quy định), quy mô dân số là 14.198 người (đạt 1.419,80% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Hưng Đạo; Phía Tây giáp xã Nam Quang, xã Quảng Lâm; Phía Nam giáp xã Yên Thổ; Phía Bắc giáp xã Lý Bôn.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: UBND huyện Bảo Lâm hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 59,35 km2 diện tích tự nhiên, 6.011 người của xã Mông Ân; toàn bộ 65,54 km2 diện tích tự nhiên, 2.962 người của xã Vĩnh Phong; toàn bộ 36,93 km2 diện tích tự nhiên, 5.225 người của Thị trấn Pác Miầu. Sau khi nhập, xã Bảo Lâm có 161,82 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 14.198 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 2.098/2.098 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
2.5 Thành lập xã Yên Thổ trên cơ sở nhập nguyên trạng 03 ĐVHC: Xã Yên Thổ, xã Thái Sơn và xã Thái Học để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Yên Thổ.
- Xã Yên Thổ có diện tích tự nhiên là 167,67 km2 (đạt 167,67% so với quy định), quy mô dân số là 12.810 người (đạt 1.281,00% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Sơn Lộ; Phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang; Phía Nam giáp tỉnh Thái Nguyên; Phía Bắc giáp xã Bảo Lâm, xã Hưng Đạo.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Yên Thổ hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 45,94 km2 diện tích tự nhiên, 3.693 người của xã Thái Học; toàn bộ 47,27 km2 diện tích tự nhiên, 3.878 người của xã Thái Sơn vào xã Yên Thổ. Sau khi nhập, xã Yên Thổ có 167,67 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 12.810 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 2.320/2.320 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
3. Huyện Bảo Lạc (thành lập 08 xã)
3.1 Thành lập xã Sơn Lộ trên cơ sở nhập nguyên trạng 02 ĐVHC: Xã Sơn Lộ và xã Sơn Lập để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Sơn Lộ.
- Xã Sơn Lộ có diện tích tự nhiên là 97,38 km2 (đạt 97,38% so với quy định), quy mô dân số là 5.578 người (đạt 557,80% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông Bắc giáp xã Huy Giáp, xã Hưng Đạo; Phía Tây giáp xã Yên Thổ; Phía Nam giáp tỉnh Thái Nguyên.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Sơn Lộ hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 42,99 km2 diện tích tự nhiên, 2.096 người của xã Sơn Lập vào xã Sơn Lộ. Sau khi nhập, xã Sơn Lộ có 97,38 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.578 người.
Sau khi sắp xếp xã Sơn Lộ có diện tích tự nhiên là là 97,38 km2 (đạt 97,38% so với quy định). Không thực hiện sắp xếp thêm các ĐVHC khác do xã Sơn Lộ là xã vùng sâu, vùng xa, địa hình núi cao, chia cắt mạnh, hiểm trở, hạ tầng giao thông còn khó khăn, 100% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số (trong đó: Dao 22,5%, Mông 42,7%, Nùng 1,7%, Sán Chay 3,4%, Tày 29,6%), các xã giáp ranh đều không phù hợp để sắp xếp, sáp nhập.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 983/983 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
3.2 Thành lập xã Hưng Đạo trên cơ sở nhập nguyên trạng 03 ĐVHC: Xã Hưng Thịnh, xã Hưng Đạo và xã Kim Cúc để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Hưng Đạo.
- Xã Hưng Đạo có diện tích tự nhiên là 122,43 km2 (đạt 122,43% so với quy định), quy mô dân số là 9.354 người (đạt 935,40% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Huy Giáp; Phía Tây xã Lý Bôn, xã Bảo Lâm; Phía Nam giáp xã Sơn Lộ, xã Yên Thổ; Phía Bắc giáp xã Khánh Xuân, xã Bảo Lạc.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Hưng Đạo hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 47,33 km2 diện tích tự nhiên, 2.821 người của xã Hưng Thịnh; toàn bộ 42,73 km2 diện tích tự nhiên, 3.081 người của xã Kim Cúc vào xã Hưng Đạo. Sau khi nhập, xã Hưng Đạo có 122,43 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.354 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 1.509/1.509 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
3.3 Thành lập xã Bảo Lạc trên cơ sở nhập nguyên trạng 03 ĐVHC: Thị trấn Bảo Lạc, xã Bảo Toàn và xã Hồng Trị để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Bảo Lạc.
- Xã Bảo Lạc có diện tích tự nhiên là 118,70 km2 (đạt 118,70% so với quy định), quy mô dân số là 10.889 người (đạt 1088,90% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Khánh Xuân; Phía Tây giáp xã Lý Bôn; Phía Nam giáp xã Hưng Đạo; Phía Bắc giáp xã Cốc Pàng, xã Cô Ba.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: UBND huyện Bảo Lạc hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 65,58 km2 diện tích tự nhiên, 3.213 người của xã Bảo Toàn; toàn bộ 38,33 km2 diện tích tự nhiên, 3.616 người của xã Hồng Trị; toàn bộ 14,79 km2 diện tích tự nhiên, 4.060 người của thị trấn Bảo Lạc. Sau khi nhập, xã Bảo Lạc có 118,70 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.889 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 2.150/2.150 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
3.4 Thành lập xã Cốc Pàng trên cơ sở nhập nguyên trạng 02 ĐVHC: Xã Đức Hạnh (huyện Bảo Lâm) và xã Cốc Pàng (huyện Bảo Lạc) để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Cốc Pàng.
- Xã Cốc Pàng có diện tích tự nhiên là 170,28 km2 (đạt 170,28% so với quy định), quy mô dân số là 10.134 người (đạt 1.013,40% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Cô Ba; Phía Tây giáp giáp tỉnh Tuyên Quang; Phía Nam giáp xã Lý Bôn, xã Bảo Lạc; Phía Bắc giáp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Cốc Pàng hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 89,23 km2 diện tích tự nhiên, 6.463 người của xã Đức Hạnh, huyện Bảo Lâm vào xã Cốc Pàng. Sau khi nhập, xã Cốc Pàng có 170,28 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.134. người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 1.623/1.677 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 96,78%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
3.5 Thành lập xã Cô Ba trên cơ sở nhập nguyên trạng 02 ĐVHC: Xã Thượng Hà và xã Cô Ba để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Cô Ba
- Xã Cô Ba có diện tích tự nhiên là 134,52 km2 (đạt 134,52% so với quy định), quy mô dân số là 8.397 người (đạt 839,70% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Khánh Xuân; Phía Tây giáp xã Cốc Pàng; Phía Nam giáp xã Bảo Lạc; Phía Bắc giáp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Thượng Hà hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 62,02 km2 diện tích tự nhiên, 4.795 người của xã Thượng Hà vào xã Cô Ba. Sau khi nhập, xã Cô Ba có 134,52 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.397 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 1.544/1.544 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
3.6 Thành lập xã Khánh Xuân trên cơ sở nhập nguyên trạng 02 ĐVHC: Xã Phan Thanh và xã Khánh Xuân để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Khánh Xuân.
- Xã Khánh Xuân có diện tích tự nhiên là 109,96 km2 (đạt 109,96% so với quy định), quy mô dân số là 6.563 người (đạt 656,3% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Xuân Trường; Phía Tây giáp xã Bảo Lạc; Phía Nam giáp xã Hưng Đạo, xã Huy Giáp; Phía Bắc giáp xã Cô Ba, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Khánh Xuân hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 51,93 km2 diện tích tự nhiên, 3.261 người của xã Phan Thanh vào xã Khánh Xuân. Sau khi nhập, xã Khánh Xuân có 109,96 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 6.563 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 1.132/1.132 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
3.7 Thành lập xã Xuân Trường trên cơ sở nhập nguyên trạng 02 ĐVHC: Xã Xuân Trường và xã Hồng An để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Xuân Trường.
- Xã Xuân Trường có diện tích tự nhiên là 122,92 km2 (đạt 122,92% so với quy định), quy mô dân số là 5.669 người (đạt 566,90% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Cần Yên, xã Thanh Long; Phía Tây giáp xã Khánh Xuân; Phía Nam giáp xã Huy Giáp; Phía Bắc giáp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Xuân Trường hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 41,23 km2 diện tích tự nhiên, 1.204 người của xã Hồng An vào xã Xuân Trường. Sau khi nhập, xã Xuân Trường có 122,92 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.669 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 967/967 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
3.8 Thành lập xã Huy Giáp trên cơ sở nhập nguyên trạng 02 ĐVHC: Xã Đình Phùng và xã Huy Giáp để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Huy Giáp.
- Xã Huy Giáp có diện tích tự nhiên là 133,76 km2 (đạt 133,76% so với quy định), quy mô dân số là 7.373 người (đạt 737,30% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ca Thành, xã Thanh Long; Phía Tây giáp xã Hưng Đạo; Phía Nam giáp xã Sơn Lộ, tỉnh Thái Nguyên; Phía Bắc giáp xã Khánh Xuân, xã Xuân Trường.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Huy Giáp hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 57,38 km2 diện tích tự nhiên, 3.288 người của xã Đình Phùng vào xã Huy Giáp. Sau khi nhập, xã Huy Giáp có 133,76 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.373 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 1.347/1.347 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
4. Huyện Nguyên Bình (thành lập 07 xã)
4.1 Thành lập xã Ca Thành trên cơ sở nhập nguyên trạng 02 ĐVHC: Xã Ca Thành và xã Yên Lạc để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Ca Thành
- Xã Ca Thành có diện tích tự nhiên là 109,85 km2 (đạt 109,85% so với quy định), Quy mô dân số là 4.684 người (đạt 468,40% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Tĩnh Túc; Phía Tây giáp xã Huy Giáp; Phía Nam giáp xã Phan Thanh và tỉnh Thái Nguyên; Phía Bắc giáp xã Thanh Long.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Ca Thành hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 33,55 km2 diện tích tự nhiên, 1.157 người của xã Yên Lạc vào xã Ca Thành. Sau khi nhập, xã Ca Thành có 109,85 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 4.684 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 826/826 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
4.2 Thành lập xã Phan Thanh trên cơ sở nhập nguyên trạng 02 ĐVHC: Xã Phan Thanh và xã Mai Long để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Phan Thanh.
- Xã Phan Thanh có diện tích tự nhiên là 138,09 km2 (đạt 138,09% so với quy định), quy mô dân số là 6.647 người (đạt 664,70% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Thành Công; Phía Tây giáp tỉnh Thái Nguyên; Phía Nam giáp tỉnh Thái Nguyên; Phía Bắc giáp xã Ca Thành, xã Tĩnh Túc.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Phan Thanh hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 54,44 km2 diện tích tự nhiên, 3.416 người của xã Mai Long vào xã Phan Thanh. Sau khi nhập, xã Phan Thanh có 138,09 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 6.647 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 1.126/1.130 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 99,65%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
4.3 Thành lập xã Thành Công trên cơ sở nhập nguyên trạng 02 ĐVHC: Xã Thành Công và xã Quang Thành để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Thành Công
- Xã Thành Công có diện tích tự nhiên là 140,63 km2 (đạt 140,63% so với quy định), quy mô dân số là 5.138 người (đạt 513,80% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Tam Kim; Phía Tây giáp xã Phan Thanh; Phía Nam giáp tỉnh Thái Nguyên; Phía Bắc giáp xã Nguyên Bình, xã Tĩnh Túc.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Thành Công hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 59,06 km2 diện tích tự nhiên, 1.929 người của xã Quang Thành vào xã Thành Công. Sau khi nhập, xã Thành Công có 140,63 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.138 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 951/952 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 99,89%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
4.4 Thành lập xã Tam Kim trên cơ sở nhập nguyên trạng 03 ĐVHC: Xã Hưng Đạo, xã Tam Kim và xã Hoa Thám để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Tam Kim
- Xã Tam Kim có diện tích tự nhiên là 161,81 km2 (đạt 161,81% so với quy định), quy mô dân số là 5.864 người (đạt 586,40% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Bạch Đằng; Phía Tây giáp xã Thành Công; Phía Nam giáp tỉnh Thái Nguyên; Phía Bắc giáp xã Nguyên Bình, xã Minh Tâm.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Tam Kim hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 63,13 km2 diện tích tự nhiên, 1.653 người của xã Hoa Thám; toàn bộ 44,78 km2 diện tích tự nhiên, 1.224 người của xã Hưng Đạo vào xã Tam Kim. Sau khi nhập, xã Tam Kim có 161,81 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.864 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 1.080/1.080 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
4.5 Thành lập xã Nguyên Bình trên cơ sở nhập nguyên trạng 03 ĐVHC: Thị trấn Nguyên Bình, xã Thể Dục và xã Vũ Minh để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Nguyên Bình
- Xã Nguyên Bình có diện tích tự nhiên là 99,73 km2 (đạt 99,73% so với quy định), quy mô dân số là 9.278 người (đạt 927,80% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Minh Tâm; Phía Tây giáp xã Tĩnh Túc; Phía Nam giáp xã Thành Công, xã Tam Kim; Phía Bắc giáp xã Thanh Long.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: UBND huyện Nguyên Bình hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 27,78 km2 diện tích tự nhiên, 1.620 người của xã Thể Dục; toàn bộ 52,85 km2 diện tích tự nhiên, 3.892 người của xã Vũ Minh; toàn bộ 19,10 km2 diện tích tự nhiên, 3.766 người của thị trấn Nguyên Bình. Sau khi nhập, xã Nguyên Bình có 99,73 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.278 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 1.901/1.901 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
- Sau khi sắp xếp xã Nguyên Bình có diện tích tự nhiên là là 99,73 km2 (đạt 99,73% so với quy định). Không thực hiện sắp xếp thêm các ĐVHC khác do xã Nguyên Bình là xã miền núi, vùng cao, đã thực hiện nhập 03 ĐVHC cấp xã.
4.6 Thành lập xã Tĩnh Túc trên cơ sở nhập nguyên trạng 03 ĐVHC: Thị trấn Tĩnh Túc, xã Triệu Nguyên và xã Vũ Nông để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Tĩnh Túc
- Xã Tĩnh Túc có diện tích tự nhiên là 86,79 km2 (đạt 86,79% so với quy định), quy mô dân số là 5.850 người (đạt 585% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Nguyên Bình; Phía Tây giáp xã Ca Thành; Phía Nam giáp xã Phan Thanh, xã Thành Công; Phía Bắc giáp xã Thanh Long.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Trụ sở thị trấn Tĩnh Túc hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 33,86 km2 diện tích tự nhiên, 1.170 người của xã Triệu Nguyên; toàn bộ 30,48 km2 diện tích tự nhiên, 2.155 người của xã Vũ Nông vào Thị trấn Tĩnh Túc. Sau khi nhập, xã Tĩnh Túc có 86,79 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.850 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 1.150/1.150 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
Sau khi sắp xếp xã Tĩnh Túc có diện tích tự nhiên là là 86,79 km2 (đạt 86,79% so với quy định). Không thực hiện sắp xếp thêm các ĐVHC khác do xã Tĩnh Túc là xã miền núi, vùng cao, địa hình chia cắt mạnh, các xã giáp ranh đều không phù hợp để sắp xếp, sáp nhập, đã thực hiện nhập 03 ĐVHC cấp xã.
4.7 Thành lập xã Minh Tâm xã trên cơ sở nhập nguyên trạng 02 ĐVHC: Xã Trương Lương (huyện Hòa An) và xã Minh Tâm (huyện Nguyên Bình) để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Minh Tâm
- ĐVHC xã có diện tích tự nhiên là 106,64 km2 (đạt 106,64% so với quy định), quy mô dân số là là 8.182 người (đạt 818,20% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Hòa An và phường Thục Phán; Phía Tây giáp xã Thanh Long, xã Nguyên Bình; Phía Nam giáp xã Tam Kim; Phía Bắc giáp xã Nam Tuấn, xã Thông Nông.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Minh Tâm hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 52,98 km2 diện tích tự nhiên, 3.746 người của xã Trương Lương vào xã Minh Tâm. Sau khi nhập, xã Minh Tâm có 106,64 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.182 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 1.611/1.633 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 98,65%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
5. Huyện Hà Quảng (thành lập 07 xã)
5.1 Thành lập xã Thanh Long trên cơ sở nhập nguyên trạng 03 ĐVHC: Xã Yên Sơn, xã Ngọc Động và xã Thanh Long để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Thanh Long
- Xã Thanh Long có diện tích tự nhiên là 118,62 km2 (đạt 118,62% so với quy định), quy mô dân số là 6.507 người (đạt 650,70% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Minh Tâm; Phía Tây giáp xã Xuân Trường, xã Huy Giáp; Phía Nam giáp xã Ca Thành, xã Tĩnh Túc, xã Nguyên Bình; Phía Bắc giáp xã Cần Yên, xã Thông Nông.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Trụ sở UBND xã Thanh Long hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 29,69 km2 diện tích tự nhiên, 1.304 người của xã Yên Sơn; toàn bộ 37,40 km2 diện tích tự nhiên, 1.984 người của xã Ngọc Động vào xã Thanh Long. Sau khi nhập, xã Thanh Long có 118,62 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 6.507 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 1.203/1.203 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
5.2 Thành lập xã Cần Yên trên cơ sở nhập nguyên trạng 03 ĐVHC: Xã Cần Nông, xã Cần Yên và xã Lương Thông để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Cần Yên.
- Xã Cần Yên có diện tích tự nhiên là 144,64 km2 (đạt 144,64% so với quy định), quy mô dân số là 10.375 người (đạt 1037,50% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Trường Hà; Phía Tây giáp xã Xuân Trường; Phía Nam giáp xã Thanh Long, xã Thông Nông; Phía Bắc giáp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Trụ sở UBND xã Cần Yên hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 26,73 km2 diện tích tự nhiên, 2.190 người của xã Cần Nông; toàn bộ 71,98 km2 diện tích tự nhiên, 5.199 người của xã Lương Thông vào xã Cần Yên. Sau khi nhập, xã Cần Yên có 144,64 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.375 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 1.745/1745 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100 %. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
5.3 Thành lập xã Thông Nông trên cơ sở nhập nguyên trạng 03 ĐVHC: Thị trấn Thông Nông, xã Lương Can và xã Đa Thông để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Thông Nông
- Xã Thông Nông có diện tích tự nhiên là 94,29 km2 (đạt 94,29% so với quy định), quy mô dân số là 9.458 người (đạt 945,80% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Nam Tuấn; Phía Tây giáp xã Thanh Long; Phía Nam giáp xã Minh Tâm; Phía Bắc giáp xã Cần Yên, xã Trường Hà.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Trụ sở UBND thị trấn Thông Nông hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 52,05 km2 diện tích tự nhiên, 4.646 người của xã Đa Thông; toàn bộ 30,83 km2 diện tích tự nhiên, 2.279 người của xã Lương Can vào Thị trấn Thông Nông. Sau khi nhập, xã Thông Nông có 94,29 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.458 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 1.730/1.730 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
- Sau khi sắp xếp xã Thông Nông có diện tích tự nhiên là là 94,29 km2 (đạt 94,29% so với quy định). Không thực hiện sắp xếp thêm các ĐVHC khác do xã Thông Nông là xã miền núi, vùng cao, đã thực hiện nhập 03 ĐVHC cấp xã.
5.4 Thành lập xã Trường Hà trên cơ sở nhập nguyên trạng 04 ĐVHC: Thị trấn Xuân Hòa, xã Quý Quân, xã Sóc Hà và xã Trường Hà để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Trường Hà
- Xã Trường Hà có diện tích tự nhiên là 143,30 km2 (đạt 143,30% so với quy định), quy mô dân số là 12.736 người (đạt 1273,60% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Lũng Nặm, xã Hà Quảng; Phía Tây giáp xã Cần Yên; Phía Nam giáp xã Thông Nông, xã Nam Tuấn; Phía Bắc giáp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Trụ sở UBND huyện Hà Quảng hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 27,66 km2 diện tích tự nhiên, 1.538 người của xã Quý Quân; toàn bộ 32,34 km2 diện tích tự nhiên, 3.024 người của xã Sóc Hà; toàn bộ 34,44 km2 diện tích tự nhiên, 4.562 người của thị trấn Xuân Hòa vào xã Trường Hà. Sau khi nhập, xã Trường Hà có 143,30 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 12.736 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 2.652/2.653 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 99,96%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
5.5 Thành lập xã Hà Quảng trên cơ sở nhập nguyên trạng 03 ĐVHC: Xã Ngọc Đào, xã Mã Ba và xã Hồng Sỹ để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Hà Quảng
- Xã Hà Quảng có diện tích tự nhiên là 112,25 km2 (đạt 112,25% so với quy định), quy mô dân số là 10.997 người (đạt 1099,70% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Quang Hán; Phía Tây giáp xã Trường Hà; Phía Nam giáp xã Nam Tuấn, xã Hòa An; Phía Bắc giáp xã Lũng Nặm, xã Tổng Cọt.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Trụ sở xã Ngọc Đào hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 35,91 km2 diện tích tự nhiên, 2.734 người của xã Hồng Sỹ; toàn bộ 39,68 km2 diện tích tự nhiên, 6.032 người của xã Ngọc Đào; toàn bộ 36,66 km2 diện tích tự nhiên, 2.231 người của xã Mã Ba. Sau khi nhập, xã Hà Quảng có 112,25 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.997 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 1.993/2.017 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 98,81%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
5.6 Thành lập xã Lũng Nặm trên cơ sở nhập nguyên trạng 02 ĐVHC: Xã Lũng Nặm và xã Thượng Thôn để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Lũng Nặm.
- Xã Lũng Nặm có diện tích tự nhiên là 97,59 km2 (đạt 97,59% so với quy định), quy mô dân số là 7.221 người (đạt 722,10% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Tổng Cọt; Phía Tây giáp xã Trường Hà; Phía Nam giáp xã Hà Quảng; Phía Bắc giáp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Trụ sở xã Lũng Nặm hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 49,94 km2 diện tích tự nhiên, 4.353 người của xã Thượng Thôn vào xã Lũng Nặm. Sau khi nhập, xã Lũng Nặm có 97,59 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.221 người.
- Sau khi sắp xếp xã Lũng Nặm có diện tích tự nhiên là là 97,59 km2 (đạt 97,59% so với quy định). Xã Lũng Nặm là xã vùng sâu, vùng xa, biên giới, địa hình đồi núi cao, chia cắt phức tạp, hiểm trở, hạ tầng giao thông còn khó khăn, có đường biên giới quốc gia giáp với nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa dài 9,08 km, 11 mốc biên giới, 100% là dân tộc thiểu số (chủ yếu là dân tộc Nùng và Mông).
- Không thực hiện sắp xếp thêm các ĐVHC khác do địa hình chia cắt phức tạp; các xã giáp ranh đều không phù hợp để sắp xếp, sáp nhập.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 1.311/1.311 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
5.7 Thành lập xã Tổng Cọt trên cơ sở nhập nguyên trạng 03 ĐVHC: Xã Tổng Cọt, xã Nội Thôn và xã Cải Viên để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Tổng Cọt.
- Xã Tổng Cọt có diện tích tự nhiên là 100,48 km2 (đạt 100,48% so với quy định), quy mô dân số là 6.854 người (đạt 685,40% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa; Phía Tây giáp xã Lũng Nặm; Phía Nam giáp xã Hà Quảng, xã Quang Hán; Phía Bắc giáp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Trụ sở xã Tổng Cọt hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 35,23 km2 diện tích tự nhiên, 1.988 người của xã Nội Thôn; toàn bộ 33,39 km2 diện tích tự nhiên, 2.217 người của xã Cải Viên vào xã Tổng Cọt. Sau khi nhập, xã Tổng Cọt có 100,48 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 6.854 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 1.377/1.377 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
6. Huyện Hòa An (thành lập 04 xã)
6.1 Thành lập xã Nam Tuấn trên cơ sở nhập nguyên trạng 03 ĐVHC: Xã Đức Long, xã Dân Chủ và xã Nam Tuấn để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Nam Tuấn
- Xã Nam Tuấn có diện tích tự nhiên là 119,66 km2 (đạt 119,66% so với quy định), quy mô dân số là 16.310 người (đạt 1.631,00% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Hòa An; Phía Tây giáp xã Thông Nông; Phía Nam giáp xã Minh Tâm; Phía Bắc giáp xã Trường Hà, xã Hà Quảng.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Nam Tuấn hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 27,51 km2 diện tích tự nhiên, 5.507 người của xã Đức Long; toàn bộ 55,69 km2 diện tích tự nhiên, 5.417 người của xã Dân Chủ vào xã Nam Tuấn. Sau khi nhập, xã Nam Tuấn có 119,66 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 16.310 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 3.528/3.530 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 99,82%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
6.2 Thành lập xã Hòa An trên cơ sở nhập nguyên trạng 03 ĐVHC: Thị trấn Nước Hai, xã Hồng Việt và xã Đại Tiến để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Hòa An.
- Xã Hòa An có diện tích tự nhiên là 97,03 km2 (đạt 97,03% so với quy định), quy mô dân số là 20.329 người (đạt 2.032,9% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Nguyễn Huệ, phường Nùng Trí Cao; Phía Tây giáp xã Nam Tuấn; Phía Nam giáp xã Minh Tâm, phường Thục Phán; Phía Bắc giáp xã Hà Quảng, xã Quang Hán.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Trụ sở UBND huyện Hòa An hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 45,80 km2 diện tích tự nhiên, 2.574 người của xã Đại Tiến; toàn bộ 24,06 km2 diện tích tự nhiên, 3.703 người của xã Hồng Việt; toàn bộ 27,17 km2 diện tích tự nhiên, 14.052 người của Thị trấn Nước Hai. Sau khi nhập, xã Hòa An có 97,03 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 20.329 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 4.403/4.403 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
- Sau khi sắp xếp xã Hoà An có diện tích tự nhiên là 97,03 km2 (đạt 97,03% so với quy định). Không thực hiện sắp xếp thêm các ĐVHC khác do xã Hoà An là xã vùng cao, đã thực hiện nhập 03 ĐVHC cấp xã.
6.3 Thành lập xã Bạch Đằng trên cơ sở nhập nguyên trạng 03 ĐVHC: Xã Bạch Đằng, xã Bình Dương và xã Thịnh Vượng (huyện Nguyên Bình) để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Bạch Đằng
- Xã Bạch Đằng có diện tích tự nhiên là 141,61 km2 (đạt 141,61% so với quy định), Quy mô dân số là 4.808 người (đạt 480,80% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Canh Tân, phường Tân Giang; Phía Tây giáp xã Tam Kim, xã Minh Tâm; Phía Nam giáp xã Minh Khai, tỉnh Thái Nguyên; Phía Bắc giáp phường Thục Phán.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Bạch Đằng hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 33,10 km2 diện tích tự nhiên, 1.480 người của xã Bình Dương; toàn bộ 47,39 km2 diện tích tự nhiên, 887 người của xã Thịnh Vượng, huyện Nguyên Bình vào xã Bạch Đằng. Sau khi nhập, xã Bạch Đằng có 141,61 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 4.808 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 1.096/1.096 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
6.4 Thành lập xã Nguyễn Huệ trên cơ sở nhập nguyên trạng 03 ĐVHC: Xã Nguyễn Huệ, xã Quang Trung và xã Ngũ Lão để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Nguyễn Huệ.
- Xã Nguyễn Huệ có diện tích tự nhiên là 146,80 km2 (đạt 146,80% so với quy định), Quy mô dân số là 9.349 người (đạt 934,90% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Hạnh Phúc; Phía Tây giáp xã Hòa An, phường Nùng Trí Cao; Phía Nam giáp xã Kim Đồng, phường Tân Giang; Phía Bắc giáp xã Quang Hán, xã Trà Lĩnh.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Nguyễn Huệ hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 48,46 km2 diện tích tự nhiên, 2.772 người của xã Quang Trung; toàn bộ 54,91 km2 diện tích tự nhiên, 2.461 người của xã Ngũ Lão vào xã Nguyễn Huệ. Sau khi nhập, xã Nguyễn Huệ có 146,80 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.349 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 1.840/1.840 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ ….%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
7. Huyện Thạch An (thành lập 06 xã)
7.1 Thành lập xã Minh Khai trên cơ sở nhập nguyên trạng 02 ĐVHC: Xã Minh Khai và xã Quang Trọng để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Minh Khai
- Xã Minh Khai có diện tích tự nhiên là 173,40 km2 (đạt 173,40% so với quy định), quy mô dân số là 4.437 người (đạt 443,70% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Canh Tân; Phía Tây, Phía Nam giáp các tỉnh Thái Nguyên, tỉnh Lạng Sơn; Phía Bắc giáp xã Bạch Đằng.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Minh Khai hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 84,78 km2 diện tích tự nhiên, 2.108 người của xã Quang Trọng vào xã Minh Khai. Sau khi nhập, xã Minh Khai có 173,40 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 4.437 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 1.003/1.004 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 99,90%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
7.2 Thành lập xã Canh Tân trên cơ sở nhập nguyên trạng 02 ĐVHC: Xã Canh Tân và xã Đức Thông để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Canh Tân.
- Xã Canh Tân có diện tích tự nhiên là 132,26 km2 (đạt 132,26% so với quy định), quy mô dân số là 4.513 người (đạt 451,3% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Kim Đồng, xã Đông Khê; Phía Tây giáp xã Minh Khai, xã Bạch Đằng; Phía Nam giáp tỉnh Lạng Sơn; Phía Bắc giáp xã phường Tân Giang.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Canh Tân hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 70,82 km2 diện tích tự nhiên, 2.134 người của xã Đức Thông vào xã Canh Tân. Sau khi nhập, xã Canh Tân có 132,26 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 4.513 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 923/923 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
7.3 Thành lập xã Kim Đồng trên cơ sở nhập nguyên trạng 03 ĐVHC: Xã Kim Đồng, xã Thái Cường và xã Hồng Nam (huyện Hòa An) để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Kim Đồng.
- Xã Kim Đồng có diện tích tự nhiên là 112,06 km2 (đạt 112,06% so với quy định), quy mô dân số là 6.056 người (đạt 605,60% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Hạnh Phúc, xã Thạch An; Phía Tây giáp xã Canh Tân; Phía Nam giáp xã Đông Khê; Phía Bắc giáp xã Nguyễn Huệ, phường Tân Giang.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Kim Đồng hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 25,31 km2 diện tích tự nhiên, 1.318 người của xã Thái Cường; toàn bộ 33,27 km2 diện tích tự nhiên, 1.340 người của xã Hồng Nam, huyện Hòa An vào xã Kim Đồng. Sau khi nhập, xã Kim Đồng có 112,06 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 6.056 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 1.249/1.256 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 99,44%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
7.4 Thành lập xã Thạch An trên cơ sở nhập nguyên trạng 03 ĐVHC: Xã Lê Lai, xã Vân Trình và xã Tiên Thành (huyện Quảng Hòa) để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Thạch An
- Xã Thạch An có diện tích tự nhiên là 113,75 km2 (đạt 113,74% so với quy định), quy mô dân số là 7.589 người (đạt 758,90% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Phục Hòa, xã Đức Long; Phía Tây giáp xã Kim Đồng; Phía Nam giáp xã Đông Khê; Phía Bắc giáp xã Hạnh Phúc.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Vân Trình hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 42,01 km2 diện tích tự nhiên, 2.879 người của xã Vân Trình; toàn bộ 32,39 km2 diện tích tự nhiên, 2.961 người của xã Lê Lai; toàn bộ 39,35 km2 diện tích tự nhiên, 1.749 người của xã Tiên Thành, huyện Quảng Hòa. Sau khi nhập, xã Thạch An có 113,74 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.589 người.
- Việc điều chỉnh, sắp xếp như trên là cần thiết đảm bảo tính liên kết vùng; xã Thạch An có quốc lộ 4, quốc lộ 34B đi qua, có chợ xã ngay sát đường quốc lộ tạo điều kiện cho người dân, các tiểu thương từ khắp nơi đến họp chợ; khoảng cách từ các thôn xóm đến xã không quá xa, có đường giao thông thuận tiện cho người dân đi lại; có Hang Nà Mẹc (xã Vân Trình cũ) nơi thành lập Chi bộ Đảng đầu tiên huyện Thạch An.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 1.567/1.632 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 96,02%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
7.5 Thành lập xã Đông Khê trên cơ sở nhập nguyên trạng 03 ĐVHC: Thị trấn Đông Khê, xã Đức Xuân và xã Trọng Con để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Đông Khê.
- ĐVHC xã có diện tích tự nhiên là 125,27 km2 (đạt 125,27% so với quy định), quy mô dân số là 9.099 người (đạt 909,90% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Đức Long; Phía Tây giáp xã Canh Tân; Phía Nam giáp tỉnh Lạng Sơn; Phía Bắc giáp xã Kim Đồng, xã Thạch An.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Trụ sở HĐND, UBND huyện Thạch An hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 33,36 km2 diện tích tự nhiên, 2.196 người của xã Đức Xuân; toàn bộ 75,73 km2 diện tích tự nhiên, 2.238 người của xã Trọng Con; toàn bộ 16,18 km2 diện tích tự nhiên, 4.665 người của thị trấn Đông Khê. Sau khi nhập, xã Đông Khê có 125,27 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.099 người.
- Việc điều chỉnh, sắp xếp như trên là cần thiết đảm bảo tính liên kết vùng; xã Đông Khê có quốc lộ 4, quốc lộ 34B và có dự án đường cao tốc Đồng Đăng - Trà Lĩnh đi qua hiện đang được triển khai xây dựng; Khu di tích lịch sử Chiến thắng Đông Khê trong Chiến dịch Biên giới 1950; Địa điểm Cốc Xả - Điểm cao 477 (xã Trọng Con cũ); Khu du lịch nhà sàn cổ 9 gian...là trung tâm tập trung đông dân cư, trung tâm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, là xã cửa ngõ của tỉnh Cao Bằng với tỉnh Lạng Sơn; sau sắp xếp mở rộng không gian phát triển, phát huy tiềm năng cơ hội lợi thế cạnh tranh, tạo dư địa và động lực phát triển vùng.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 1.820/1.828 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 99,56%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
7.6 Thành lập xã Đức Long trên cơ sở nhập nguyên trạng 03 ĐVHC: Xã Đức Long, xã Thuỵ Hùng và xã Lê Lợi để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Đức Long
- Xã Đức Long có diện tích tự nhiên là 106,93 km2 (đạt 106,93% so với quy định), quy mô dân số là 5.236 người (đạt 523,60% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa; Phía Tây giáp xã Thạch An, xã Đông Khê; Phía Nam giáp tỉnh Lạng Sơn; Phía Bắc giáp xã Phục Hòa.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Đức Long hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 37,91 km2 diện tích tự nhiên, 1.223 người của xã Thuỵ Hùng; toàn bộ 37,74 km2 diện tích tự nhiên, 1.995 người của xã Lê Lợi vào xã Đức Long. Sau khi nhập, xã Đức Long có 106,93 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.236 người.
- Việc điều chỉnh, sắp xếp như trên là cần thiết đảm bảo tính liên kết vùng; Trên địa phận xã Đức Long có Đài quan sát của Bộ chỉ huy Chiến dịch Biên giới 1950 nơi Bác trực tiếp quan sát mặt trận Đông Khê; Hang Cốc Đứa nơi đặt sở Chỉ huy tiền phương của Chiến dịch Biên giới 1950, có Đồn Biên phòng Đức Long, Trạm Nà Lạn; khoảng cách từ các xóm đến xã không quá xa, có đường giao thông thuận tiện cho người dân đi lại.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 1.140/1.147 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 99,39%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
8. Huyện Quảng Hòa (thành lập 05 xã)
8.1 Thành lập xã Phục Hòa trên cơ sở nhập nguyên trạng 04 ĐVHC: Thị trấn Hoà Thuận, Thị trấn Tà Lùng, xã Mỹ Hưng và xã Đại Sơn để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Phục Hòa
- Xã Phục Hòa có diện tích tự nhiên là 122,70 km2 (đạt 122,70% so với quy định), quy mô dân số là 14.339 người (đạt 1.433,90% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa; Phía Tây giáp xã Hạnh Phúc, xã Thạch An; Phía Nam giáp xã Đức Long; Phía Bắc giáp xã Bế Văn Đàn.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Trụ sở UBND huyện Phục Hòa cũ.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 7,91 km2 diện tích tự nhiên, 2.906 người của Thị trấn Tà Lùng; toàn bộ 39,01 km2 diện tích tự nhiên, 2.599 người của xã Mỹ Hưng; toàn bộ 37,79 km2 diện tích tự nhiên, 3.184 người của xã Đại Sơn; toàn bộ 37,99 km2 diện tích tự nhiên, 5.650 người của Thị trấn Hòa Thuận. Sau khi nhập, xã Phục Hoà có 122,70 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 14.339 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 3.175/3.175 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
8.2 Thành lập xã Bế Văn Đàn trên cơ sở nhập nguyên trạng 03 ĐVHC: Xã Bế Văn Đàn, xã Cách Linh và xã Hồng Quang để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Bế Văn Đàn
- Xã Bế Văn Đàn có diện tích tự nhiên là 118,31 km2 (đạt 118,31 % so với quy định), quy mô dân số là 10.253 người (đạt 1.025,30% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Vinh Quý và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa; Phía Tây giáp xã Hạnh Phúc, xã Quảng Uyên; Phía Nam giáp xã Phục Hòa; Phía Bắc giáp xã Độc Lập.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Cách Linh hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 28,69 km2 diện tích tự nhiên, 2.520 người của xã Hồng Quang; toàn bộ 47,49 km2 diện tích tự nhiên, 4.930 người của xã Cách Linh vào xã Bế Văn Đàn. Sau khi nhập, xã Bế Văn Đàn có 118,31 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.253 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 2.211/2.218 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 99,68%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
8.3 Thành lập xã Độc Lập trên cơ sở nhập nguyên trạng 03 ĐVHC: Xã Quảng Hưng, xã Độc Lập và xã Cai Bộ để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Độc Lập
- Xã Độc Lập có diện tích tự nhiên là 102,21 km2 (đạt 102,21% so với quy định), quy mô dân số là 8.400 người (đạt 840% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Vinh Quý; Phía Tây giáp xã Quảng Uyên; Phía Nam giáp xã Bế Văn Đàn; Phía Bắc giáp xã Đoài Dương.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Độc Lập hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 25,57 km2 diện tích tự nhiên, 1.775 người của xã Quảng Hưng; toàn bộ 40,09 km2 diện tích tự nhiên, 2.358 người của xã Cai Bộ vào xã Độc Lập. Sau khi nhập, xã Độc Lập có 102,21 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.400 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập 1.794/1.795 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 99,94%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
8.4 Thành lập xã Quảng Uyên trên cơ sở nhập nguyên trạng 04 ĐVHC: Thị trấn Quảng Uyên, xã Phi Hải, xã Chí Thảo và xã Phúc Sen để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Quảng Uyên.
- Xã Quảng Uyên có diện tích tự nhiên là 128,05 km2 (đạt 128,05% so với quy định), quy mô dân số là 16.689 người (đạt 1.668,90% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Độc Lập; Phía Tây giáp xã Trà Lĩnh; Phía Nam giáp xã Bế Văn Đàn, xã Hạnh Phúc; Phía Bắc giáp xã Quang Trung, xã Đoài Dương.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: UBND huyện Quảng Hòa hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 50,58 km2 diện tích tự nhiên, 3.909 người của xã Phi Hải; toàn bộ 31,40 km2 diện tích tự nhiên, 4.358 người của xã Phúc Sen; toàn bộ 27,62 km2 diện tích tự nhiên, 3.014 người của xã Chí Thảo; toàn bộ 18,46 km2 diện tích tự nhiên, 5.408 người của thị trấn Quảng Uyên. Sau khi nhập, xã Quảng Uyên có 128,05 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 16.689 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 3.505/3.505 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
8.5 Thành lập xã Hạnh Phúc trên cơ sở nhập nguyên trạng 03 ĐVHC: Xã Ngọc Động, xã Tự Do và xã Hạnh Phúc để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Hạnh Phúc.
- Xã Hạnh Phúc có diện tích tự nhiên là 126,78 km2 (đạt 126,78% so với quy định), quy mô dân số là 15.009 người (đạt 1.500,90% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Bế Văn Đàn; Phía Tây giáp xã Nguyễn Huệ; Phía Nam giáp xã Kim Đồng, xã Thạch An, xã Phục Hòa; Phía Bắc giáp xã Quảng Uyên, xã Trà Lĩnh.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Ngọc Động hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 48,48 km2 diện tích tự nhiên, 4.988 người của xã Ngọc Động; toàn bộ 36,72 km2 diện tích tự nhiên, 4.385 người của xã Tự Do vào xã Hạnh Phúc. Sau khi nhập, xã Hạnh Phúc có 126,78 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 15.009 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 3.247/3.284 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 98,87%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
9. Huyện Trùng Khánh (thành lập 07 xã)
9.1 Thành lập xã Quang Hán trên cơ sở nhập nguyên trạng 02 ĐVHC: Xã Quang Hán và xã Quang Vinh để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Quang Hán
- Xã Quang Hán có diện tích tự nhiên là 93,61 km2 (đạt 93,61% so với quy định), quy mô dân số là 6.918 người (đạt 691,80% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Trà Lĩnh; Phía Tây giáp xã Hà Quảng; Phía Nam giáp xã Hòa An, xã Nguyễn Huệ; Phía Bắc giáp xã Tổng Cọt và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Quang Hán hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 52,43 km2 diện tích tự nhiên, 2.462 người của xã Quang Vinh vào xã Quang Hán. Sau khi nhập, xã Quang Hán có 93,61 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 6.918 người.
- Sau khi sắp xếp xã Quang Hán có diện tích tự nhiên là là 93,61 km2 (đạt 93,61% so với quy định). Tuy nhiên, xã Quang Hán là xã vùng sâu, vùng xa, biên giới, địa hình đồi núi cao, chia cắt phức tạp, hiểm trở, hạ tầng giao thông còn khó khăn, đặc biệt là xã Quang Vinh hiện nay. Dân số là đồng bào dân tộc thiểu số chiếm gần 99,9% quy mô dân số.
- Không thực hiện sắp xếp thêm các ĐVHC khác do địa hình chia cắt phức tạp, là xã biên giới, giai đoạn 2019 - 2021, xã Quang Vinh được sắp xếp, sáp nhập từ 02 xã là Quang Vinh cũ và xã Lưu Ngọc; xã Quang Hán được sắp xếp, sáp nhập từ 02 xã là xã Quang Hán cũ và xã Cô Mười; các xã giáp ranh đều không phù hợp để sắp xếp, sáp nhập.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 1.463/1.463 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
9.2 Thành lập xã Trà Lĩnh trên cơ sở nhập nguyên trạng 03 ĐVHC: Thị trấn Trà Lĩnh, xã Cao Chương và xã Quốc Toản (huyện Quảng Hòa) để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Trà Lĩnh.
- Xã Trà Lĩnh có diện tích tự nhiên là 74,97 km2 (đạt 74,97% so với quy định), quy mô dân số là 10.805 người (đạt 1.080,50% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Quảng Uyên, xã Quang Trung; Phía Tây giáp xã Quang Hán; Phía Nam giáp xã Hạnh Phúc, xã Nguyễn Huệ; Phía Bắc giáp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Trụ sở Huyện ủy, UBND huyện Trà Lĩnh cũ.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 28,52 km2 diện tích tự nhiên, 3.161 người của xã Cao Chương; toàn bộ 31,55 km2 diện tích tự nhiên, 2.452 người của xã Quốc Toản; toàn bộ 14,90 km2 diện tích tự nhiên, 5.192 người của thị trấn Trà Lĩnh. Sau khi nhập, xã Trà Lĩnh có 74,97 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.805 người.
- Sau khi sắp xếp xã Trà Lĩnh có diện tích tự nhiên là là 74,97 km2 (đạt 74,97% so với quy định). Không thực hiện sắp xếp thêm các ĐVHC khác do xã Trà Lĩnh là xã miền núi, vùng cao, biên giới, đã thực hiện nhập 03 ĐVHC cấp xã.
- Việc nhập toàn bộ thị trấn Trà Lĩnh, xã Cao Chương và xã Quốc Toản, huyện Quảng Hòa nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước của chính quyền xã và thuận lợi cho Nhân dân trên địa bàn trong quá trình giao dịch hành chính; tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội, phát triển du lịch; việc nhập xã Quốc Toản tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác tiềm năng, lợi thế về phát triển du lịch, dịch vụ trên địa bàn, nhất là quần thể danh thắng Hồ Thăng Hen, Núi Mắt Thần, góp phần từng bước nâng cao đời sống của Nhân dân. Trước khi sắp xếp, xã Quốc Toản thuộc huyện Trà Lĩnh cũ, có lịch sử, truyền thống, văn hóa, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục, tập quán gần giống nhau, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, liên kết tiểu vùng, quy mô, trình độ phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự xã hội, hạ tầng giao thông cơ bản thuận lợi.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 2.376/2.376 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
9.3 Thành lập xã Quang Trung xã trên cơ sở nhập nguyên trạng 03 ĐVHC: Xã Quang Trung, xã Xuân Nội và xã Tri Phương để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Quang Trung.
- ĐVHC xã có diện tích tự nhiên là 82,60 km2 (đạt 82,60% so với quy định), quy mô dân số là 5.975 người (đạt 597,50% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Trùng Khánh, xã Đoài Dương; Phía Tây giáp xã Trà Lĩnh; Phía Nam giáp xã Quảng Uyên; Phía Bắc giáp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Quang Trung hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 26,86 km2 diện tích tự nhiên, 2.439 người của xã Tri Phương; toàn bộ 29,39 km2 diện tích tự nhiên, 1.662 người của xã Xuân Nội vào xã Quang Trung. Sau khi nhập, xã Quang Trung có 82,60 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.975 người.
- Sau khi sắp xếp xã Quang Trung có diện tích tự nhiên là là 82,60 km2 (đạt 82,60% so với quy định). Không thực hiện sắp xếp thêm các ĐVHC khác do xã Quang Trung là xã miền núi, vùng cao, biên giới, đã thực hiện nhập 03 ĐVHC cấp xã.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 1.261/1.261 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
9.4 Thành lập xã Đoài Dương trên cơ sở nhập nguyên trạng 03 ĐVHC: Xã Đoài Dương, xã Cao Thăng và xã Trung Phúc để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Đoài Dương
- ĐVHC xã có diện tích tự nhiên là 114,48 km2 (đạt 114,48% so với quy định), quy mô dân số là 12.536 người (đạt 1.253,60% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Quang Long, xã Vinh Quý; Phía Tây giáp xã Quảng Uyên, xã Quang Trung; Phía Nam giáp xã Độc Lập; Phía Bắc giáp xã Trùng Khánh, xã Đàm Thủy.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Đoài Dương hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 32,29 km2 diện tích tự nhiên, 3.300 người của xã Trung Phúc; toàn bộ 29,06 km2 diện tích tự nhiên, 3.425 người của xã Cao Thăng vào xã Đoài Dương. Sau khi nhập, xã Đoài Dương có 114,48 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 12.536 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 2.231/2.391 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 93,31%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
9.5 Thành lập xã Trùng Khánh xã trên cơ sở nhập nguyên trạng 04 ĐVHC: Thị trấn Trùng Khánh, xã Lăng Hiếu, xã Đức Hồng và xã Khâm Thành để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Trùng Khánh.
- Xã Trùng Khánh có diện tích tự nhiên là 125,50 km2 (đạt 125,50% so với quy định), quy mô dân số là 17.849 người (đạt 1.784,90% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Đàm Thủy; Phía Tây giáp xã Quang Trung; Phía Nam giáp xã Đoài Dương; Phía Bắc giáp xã Đình Phong và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Trụ sở Huyện ủy, UBND huyện Trùng Khánh hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 36,01 km2 diện tích tự nhiên, 5.263 người của xã Đức Hồng; toàn bộ 31,29 km2 diện tích tự nhiên, 3.416 người của xã Lăng Hiếu; toàn bộ 44,40 km2 diện tích tự nhiên, 3.230 người của xã Khâm Thành; toàn bộ 13,81 km2 diện tích tự nhiên, 5.940 người của thị trấn Trùng Khánh. Sau khi nhập, xã Trùng Khánh có 125,50 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 17.849 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 3.893/3.893 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
9.6 Thành lập xã Đàm Thủy trên cơ sở nhập nguyên trạng 03 ĐVHC: Xã Đàm Thủy, xã Chí Viễn và xã Phong Châu để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Đàm Thủy
- Xã Đàm Thủy có diện tích tự nhiên là 114,63 km2 (đạt 114,63% so với quy định), quy mô dân số là 12.281 người (đạt 1.228,10% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Lý Quốc; Phía Tây giáp xã Trùng Khánh, xã Đình Phong; Phía Nam giáp xã Đoài Dương, xã Quang Long; Phía Bắc giáp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Chí Viễn hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 43,81 km2 diện tích tự nhiên, 4.722 người của xã Chí Viễn; toàn bộ 25,23 km2 diện tích tự nhiên, 2.148 người của xã Phong Châu vào xã Đàm Thủy. Sau khi nhập, xã Đàm Thủy có 114,63 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 12.281 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 2.518/2.518 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
9.7 Thành lập xã Đình Phong trên cơ sở nhập nguyên trạng 04 ĐVHC: Đình Phong, Ngọc Khê, Ngọc Côn, Phong Nặm (Trùng Khánh) để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Đình Phong
- Xã Đình Phong có diện tích tự nhiên là 113,77 km2 (đạt 113,77% so với quy định), quy mô dân số là 10.778 người (đạt 1.077,80% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Đàm Thủy; Phía Tây giáp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa; Phía Nam giáp xã Trùng Khánh; Phía Bắc giáp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Đình Phong hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 21,62 km2 diện tích tự nhiên, 2.784 người của xã Ngọc Côn; toàn bộ 30,10 km2 diện tích tự nhiên, 2.979 người của xã Ngọc Khê; toàn bộ 28,38 km2 diện tích tự nhiên, 1.561 người của xã Phong Nặm vào xã Đình Phong. Sau khi nhập, xã Đình Phong có 113,77 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.778 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 2.083/2.083 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
10. Huyện Hạ Lang (thành lập 04 xã)
10.1 Thành lập xã Hạ Lang trên cơ sở nhập nguyên trạng 03 ĐVHC: Thị trấn Thanh Nhật, xã Thống Nhất và xã Thị Hoa để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Hạ Lang.
- Xã Hạ Lang có diện tích tự nhiên là 81,13 km2 (đạt 81,14% so với quy định), quy mô dân số là 8.091 người (đạt 8.091% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa; Phía Tây giáp xã Vinh Quý; Phía Nam giáp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa; Phía Bắc giáp xã Quang Long.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Trụ sở của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Hạ Lang hiện nay
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 38,01 km2 diện tích tự nhiên là, 3.171 người của xã Thống Nhất; toàn bộ diện tích tự nhiên 27,25 km2, quy mô dân số 1.855 người của xã Thị Hoa; toàn bộ diện tích tự nhiên 15,88 km2, quy mô dân số 3.065 người của Thị trấn Thanh Nhật. Sau khi nhập, xã Hạ Lang có 81,13 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.091 người.
- Sau khi sắp xếp xã Hạ Lang có diện tích tự nhiên là là 81,13 km2 (đạt 81,13% so với quy định). Không thực hiện sắp xếp thêm các ĐVHC khác do xã Hạ Lang là xã miền núi, vùng cao, chiều dài biên giới là 23,097 km với 46 cột mốc, đã thực hiện nhập 03 ĐVHC cấp xã.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 1.728/1.728 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
10.2 Thành lập xã Lý Quốc trên cơ sở nhập nguyên trạng 03 ĐVHC: Xã Lý Quốc, xã Minh Long và xã Đồng Loan để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Lý Quốc.
- Xã Lý Quốc có diện tích tự nhiên là 102,18 km2 (đạt 102,18% so với quy định), quy mô dân số là 5.966 người (đạt 596,60% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa; Phía Tây giáp xã Đàm Thủy; Phía Nam giáp xã Quang Long; Phía Bắc giáp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Trụ sở xã Lý Quốc hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 39,41 km2 diện tích tự nhiên, 2.164 người của xã Minh Long; toàn bộ 27,32 km2 diện tích tự nhiên, 1.382 người của xã Đồng Loan vào xã Lý Quốc. Sau khi nhập, xã Lý Quốc có 102,18 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.966 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 1.312/1.312 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
10.3 Thành lập xã Vinh Quý trên cơ sở nhập nguyên trạng 04 ĐVHC: Xã Kim Loan, xã An Lạc, xã Cô Ngân, xã Vinh Quý để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Vinh Quý.
- Xã Vinh Quý có diện tích tự nhiên là 143,05 km2 (đạt 143,06 % so với quy định), quy mô dân số là 6.920 người (đạt 692% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Hạ Lang; Phía Tây giáp xã Đoài Dương, xã Độc Lập; Phía Nam giáp xã Bế Văn Đàn và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa; Phía Bắc giáp xã Quang Long.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Trụ sở xã Vinh Quý hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 30,50 km2 diện tích tự nhiên, 1.652 người của xã Cô Ngân; toàn bộ 39,27 km2 diện tích tự nhiên, 2.132 người của xã An Lạc; toàn bộ 30,04 km2 diện tích tự nhiên, 1.313 người của xã Kim Loan vào xã Vinh Quý. Sau khi nhập, xã Vinh Quý có 143,06 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 6.920 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 1.392/1.392 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
10.4 Thành lập xã Quang Long trên cơ sở nhập nguyên trạng 03 ĐVHC: Xã Đức Quang, xã Thắng Lợi và xã Quang Long để thành lập một ĐVHC mới.
a) Kết quả sau sắp xếp
- Tên ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp: Xã Quang Long.
- Xã Quang Long có diện tích tự nhiên là 130,15 km2 (đạt 130,15% so với quy định), quy mô dân số là 5.768 người (đạt 576,8% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa; Phía Tây giáp xã Đoài Dương; Phía Nam giáp xã Vinh Quý, xã Hạ Lang; Phía Bắc giáp xã Đàm Thủy, xã Lý Quốc.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Trụ sở xã Quang Long hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC
- Nhập toàn bộ 36,67 km2 diện tích tự nhiên, 1.603 người của xã Đức Quang; toàn bộ 50,62 km2 diện tích tự nhiên, 2,126 người của xã Thắng Lợi vào xã Quang Long. Sau khi nhập, xã Quang Long có diện tích 130,15 km2, quy mô dân số là 5.768 người.
- Phương án sắp xếp trên được cử tri đồng thuận cao khi được lấy ý kiến theo Luật định. Tỷ lệ cử tri nhất trí với phương án sáp nhập là 1.269/1.269 cử tri đại diện hộ gia đình, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nhất trí thông qua chủ trương của đại biểu HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh là 100%.
(Có Phụ lục 2 kèm theo)
II. KẾT QUẢ SAU KHI THỰC HIỆN SẮP XẾP ĐVHC CẤP XÃ CỦA TỈNH
1. Kết quả sau khi thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp xã:
Trước khi sắp xếp, tỉnh Cao Bằng có 161 ĐVHC cấp xã (gồm 08 phường, 139 xã, 14 thị trấn). Sau khi sắp xếp, tỉnh Cao Bằng còn 56 ĐVHC cấp xã (gồm 03 phường, 53 xã); giảm 105 ĐVHC cấp xã (gồm 05 phường, 14 thị trấn, 86 xã). Trong đó có 21 ĐVHC cấp xã có đường biên giới trên đất liền; 35 ĐVHC cấp xã là nội địa (có Phụ lục 3 kèm theo).
2. Kết quả các tiêu chí theo quy định:
- Đạt 02 tiêu chí quy mô dân số và diện tích tự nhiên là phù hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15: 46 ĐVHC cấp xã (03 phường và 43 xã).
- Đạt do sáp nhập từ 03 ĐVHC trở lên vào 01 ĐVHC cấp xã mới là phù hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15: 07 xã (chưa đảm bảo tiêu chí về diện tích tự nhiên).
- ĐVHC đạt tiêu chí quy mô dân số nhưng không đạt tiêu chí diện tích tự nhiên: 03 xã. Tuy nhiên, khoản 3 Điều 5 Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 có quy định: “Trường hợp đơn vị hành chính cấp xã hình thành sau sắp xếp không thể đáp ứng các định hướng về tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.”
III. PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY, BỐ TRÍ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH KHI THỰC HIỆN SẮP XẾP ĐVHC CẤP XÃ
1. Phương án và lộ trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan, tổ chức sau sắp xếp ĐVHC
1.1. Cơ quan Đảng, cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
- Đảng ủy xã, phường được lập 03 cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, gồm: Văn phòng, ban xây dựng đảng, cơ quan Ủy ban kiểm tra đảng ủy. Riêng đối với đảng ủy xã, phường nơi có trụ sở trung tâm chính trị cấp huyện hiện nay được lập thêm trung tâm chính trị là đơn vị sự nghiệp của Đảng ủy để phục vụ chung công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đảng viên, công chức xã, phường của các địa phương trong cùng đơn vị hành chính cấp huyện trước sắp xếp.
- Cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã là cơ quan tham mưu, giúp việc Ủy ban, Ban Thường trực Mặt trận Tổ quốc xã và các tổ chức chính trị - xã hội xã.
1.2. Tổ chức chính quyền địa phương
a) Nhiệm vụ, quyền hạn
Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các cơ quan của HĐND, UBND cấp xã sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi) sẽ được Quốc hội xem xét thông qua tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, sau khi Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi) có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2025).
Chính quyền địa phương(CQĐP) cấp xã mới đảm nhận các nhiệm vụ, quyền hạn của CQĐP cấp xã và nhiệm vụ, quyền hạn của CQĐP cấp huyện hiện nay, trực tiếp phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn.
b) Cơ cấu tổ chức chính quyền địa phương cấp xã gồm có HĐND và UBND:
- Hội đồng nhân dân cấp xã thành lập 02 ban chuyên môn giúp việc là Ban Pháp chế và ban Kinh tế - Xã hội.
+ Lãnh đạo HĐND cấp xã gồm Chủ tịch (chức danh kiêm nhiệm) và 01 Phó Chủ tịch (chức danh chuyên trách).
+ Các Ban của HĐND có Trưởng ban (chức danh kiêm nhiệm) và 01 Phó Trưởng ban (chức danh chuyên trách).
- Ủy ban nhân dân cấp xã:
+ Lãnh đạo UBND cấp xã gồm Chủ tịch (chức danh chuyên trách) và 02 Phó Chủ tịch (01 Phó Chủ tịch có thể kiêm nhiệm chức danh Chánh Văn phòng HĐND và UBND; 01 Phó Chủ tịch có thể kiêm nhiệm chức danh Giám đốc Trung tâm phục vụ hành chính công).
+ Thành lập 04 phòng và tương đương phù hợp với đặc điểm đô thị, nông thôn, gồm: (1) Văn phòng HĐND và UBND, (2) Phòng Kinh tế (đối với xã) hoặc Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị (đối với phường), (3) Phòng Văn hóa - Xã hội, (4) Trung tâm phục vụ hành chính công.
c) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp xã mới thực hiện theo quy định tại mục 1.2 phần V tại Đề án Sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp được ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-TTg ngày 14/4/2025 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự ở ĐVHC cấp xã mới sau sắp xếp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
1.3. Tổ chức đơn vị sự nghiệp giáo dục, y tế
1.3.1. Tổ chức đơn vị sự nghiệp giáo dục:
- Giữ nguyên các trường trung học cơ sở (THCS), tiểu học, mầm non công lập trên địa bàn ĐVHC cấp xã thuộc phạm vi sắp xếp để không ảnh hưởng đến việc di chuyển của học sinh, đảm bảo chất lượng dạy và học, sử dụng hợp lý, tiết kiệm cơ sở vật chất hiện có của các trường học, nghiên cứu điều chỉnh đề án sắp xếp các trường học trên địa bàn tỉnh để triển khai thực hiện cho phù hợp với sắp xếp ĐVHC.
- Chuyển giao cho chính quyền cấp xã quản lý các trường THCS, tiểu học, mầm non, của đơn vị cơ sở mới để đảm bảo đủ trường, lớp cho học sinh trên địa bàn cơ sở với tổng số 474 trường. Đối với trường PTDTNT THCS đang nằm trên địa bàn trung tâm huyện sẽ chuyển về xã mới của địa bàn đó quản lý và thực hiện tổ chức, sắp xếp sau khi có văn bản hướng dẫn của Trung ương và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hiện nay sẽ chuyển về Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý và tổ chức lại để thực hiện cung ứng dịch vụ theo khu vực liên xã, phường.
1.3.2. Tổ chức đơn vị sự nghiệp y tế:
- Phương án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở y tế cấp huyện, thành phố
+ Đối với các Bệnh viện đa khoa huyện hiện có: duy trì các bệnh viện đa khoa huyện hiện có và chuyển thành bệnh viện đa khoa khu vực (là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế) để tổ chức cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh cho nhân dân trong khu vực liên xã, phường
+ Đối với các Trung tâm Y tế cấp huyện, thành phố:
Duy trì các Trung tâm Y tế huyện, thành phố hiện có và chuyển thành Trung tâm Y tế khu vực (là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế sau sắp xếp để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo Thông tư số 32/2024/TT-BYT ngày 15/11/2024 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương), tiếp tục hỗ trợ về nhân lực, chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ, bảo đảm thuốc, vật tư, thiết bị y tế cho các trạm y tế xã của các xã, phường sau sắp xếp.
- Phương án sắp xếp, tổ chức lại các phòng khám đa khoa khu vực và các trạm y tế xã, phường, thị trấn
+ Duy trì, giữ nguyên các Phòng khám đa khoa khu vực, các Trạm Y tế xã, phường, hiện có và chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã, phường mới quản lý. Tùy theo quy mô dân số và đặc điểm địa lý của mỗi xã, phường mới để duy trì hoặc tổ chức lại, thành lập thêm các Trạm Y tế do Ủy ban nhân dân cấp xã, phường quản lý để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu của người dân tại địa bàn xã, phường đó.
+ Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trạm Y tế xã, phường tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 33/2015/TT-BYT ngày 27/10/2015 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của Trạm y tế xã, phường, thị trấn.
+ Nhân lực của các Trạm Y tế xã, phường mới được bố trí trên cơ sở tiếp nhận viên chức tại Trạm Y tế xã, phường trước đây và được điều động, bổ sung từ các cơ sở y tế cấp tỉnh, từ Trung tâm Y tế huyện, thành phố trước đây để bảo đảm mỗi Trạm Y tế xã, phường mới có ít nhất từ 02 bác sỹ trở lên.
+ Tiếp tục duy trì hoạt động 11 Điểm trạm y tế theo Quyết định số 1749/QĐ-UBND ngày 25/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng đến ngày 31/12/2027; 11 Điểm trạm y tế tại Quyết định số 1749/QĐ-UBND ngày 25/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng nằm trên địa bàn xã nào sau khi thực hiện sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp xã và tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp tỉnh Cao Bằng sẽ do Trạm Y tế xã mới thuộc UBND xã mới quản lý.
1.4. Các đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay đang thuộc quyền quản lý của huyện ủy, thành ủy và UBND cấp huyện sắp xếp theo hướng tinh gọn đầu mối, bảo đảm cung ứng nhiều dịch vụ công cơ bản, thiết yết trên địa bàn ĐVHC cấp xã, liên xã sau khi sắp xếp ĐVHC, thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp. Trong đó:
- Sắp xếp, tổ chức 01 đơn vị sự nghiệp cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu cho người dân trên địa bàn xã, phường (trên cơ sở sắp xếp, bố trí đội ngũ viên chức hiện có tại Trung tâm Văn hóa và Truyền thông và Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện; có thể bố trí thêm đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn phù hợp).
- Mỗi xã, phường thành lập 01 đơn vị sự nghiệp công lập (Ban quản lý dự án) hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, phát triển quỹ đất, giải phóng mặt bằng để giúp UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ của cấp quyết định đầu tư hoặc nhiệm vụ chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính của xã, phường quản lý; Đối với các dự án liên xã, liên phường, các dự án có quy mô lớn (nhóm B trở lên), kết cấu phức tạp thì cấp quyết định đầu tư sẽ là UBND tỉnh và giao cho Ban quản lý dự án chuyên ngành của tỉnh làm chủ đầu tư.
1.5. Tiếp tục rà soát, thực hiện việc cơ cấu lại hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả, bảo đảm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu gắn với cơ cấu lại, giảm viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo yêu cầu của Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Phương án và lộ trình bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã sau sắp xếp ĐVHC
2.1. Phương án sắp xếp cán bộ, công chức về công tác tại cấp xã và cán bộ, công chức cấp xã
Chuyển 100% biên chế cấp huyện hiện có để bố trí biên chế cấp xã, trong đó đội ngũ cán bộ, lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp huyện hiện nay được bố trí làm nòng cốt tại đơn vị cấp xã mới; có thể tăng cường cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh về cấp xã.
Trước mắt giữ nguyên số lượng cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện và cán bộ, công chức cấp xã hiện có trước sắp xếp để bố trí cho ĐVHC mới (sau sắp xếp). Thực hiện việc rà soát, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, bảo đảm trong thời hạn 05 năm đúng quy định.
a) Sắp xếp bố trí cán bộ, công chức cấp huyện về xã
Tổng số cán bộ công chức cấp huyện, thành phố (10 đơn vị): 1.255 người (trong đó khối đảng, đoàn thể: 476 người, khối chính quyền: 779 người). Trước mắt bố trí, sắp xếp 1.255 cán bộ, công chức cấp huyện nói trên công tác tại 56 xã, phường, sau đó thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu nâng cao chất lượng đội ngũ theo lộ trình.
b) Sắp xếp bố trí cán bộ, công chức cấp xã
Tổng số cán bộ, công chức cấp xã hiện có mặt tại 161 xã, phường, thị trấn: 3.235 người. Trước mắt bố trí, sắp xếp nhập nguyên trạng số lượng cán bộ, công chức cấp xã hiện có khi các xã, phường được sáp nhập với nhau. Sau đó thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu nâng cao chất lượng đội ngũ theo lộ trình, thực hiện điều động, bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức trên địa bàn toàn tỉnh để đảm bảo số lượng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ.
c) Xác định số dôi dư và phương án, lộ trình cần xử lý
- Tổng số cán bộ, công chức cấp huyện và cán bộ, công chức cấp xã sau sắp xếp có mặt: 4.490 người.
- Số định biên mỗi xã sau sáp nhập theo quy định khoảng: 59 người (trong đó khối đảng 17 biên chế; MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội: 10 biên chế; khối chính quyền: 32 biên chế). Số lượng định biên cán bộ, công chức cấp xã sau sắp xếp khoảng: 3.304 người.
- Số dôi dư cần giải quyết (số có mặt 4.490 trừ số định biên 3.304) khoảng: 1.186 người, trong đó lộ trình giải quyết số lượng dôi dư trong vòng 05 năm như sau:
+ Số cán bộ, công chức nghỉ hưu đúng tuổi, xin nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc, nghỉ việc theo quy định chính sách hiện hành, dự kiến: 563 người[5].
+ Số công chức thanh tra cấp huyện chuyển về thanh tra tỉnh: 09 người.
+ Số cán bộ công chức còn lại: bố trí sang làm viên chức tại các đơn vị sự nghiệp (nếu có chuyên môn phù hợp) hoặc phải nghỉ việc theo tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức theo quy định: dự kiến 614 người.
2.2. Phương án sắp xếp viên chức tại các đơn vị sự nghiệp thuộc xã, phường.
- Tổng số biên chế viên chức cần giao theo định mức: 13.926 biên chế (hiện nay thực tế giao 11.624), trong đó:
+ Số biên chế định mức giáo dục và đào tạo (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở): 12.735 biên chế (thực tế hiện đang giao 10.480 biên chế)
+ Số biên chế định mức tại các Trạm Y tế xã: 824.
+ Số biên chế định mức tại Trung tâm Văn hóa và Truyền thông; Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp: 337 người.
+ Số biên chế định mức tại trung tâm chính trị: 30 người (hiện nay thực tế đang giao 23 người).
+ Số biên chế định mức tại Trung tâm chính trị cấp huyện: 20 người
- Tổng số viên chức có mặt 10.860 người, trong đó:
+ Số biên chế viên chức giáo dục: 9.684 người.
+ Số viên chức y tế tại các Trạm Y tế: 784 người.
+ Số viên chức công tác tại Trung tâm Văn hóa và Truyền thông; Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp: 271 người
+ Số viên chức tại các Trung tâm chính trị: 20 người.
+ Số viên chức tại các Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng; Trung tâm phát triển quỹ đất; Đội Quản lý trật tự đô thị tại huyện, thành phố: 101 người.
Giữ nguyên biên chế đã giao và số lượng viên chức có mặt như trên bố trí sắp xếp thực hiện nhiệm vụ tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn xã, phường, thường xuyên rà soát, tinh giản biên chế đối với các trường hợp không đảm bảo trình độ, năng lực thực hiện nhiệm vụ; căn cứ nhu cầu, định mức thực hiện tuyển dụng đảm bảo nhân lực thực hiện nhiệm vụ.
2.3. Người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
- Tổng số người hoạt động không chuyên trách cấp xã có mặt tại 161 xã, phường, thị trấn: 1.121 người.
- Kết thúc việc sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; giao UBND xã xem xét, có thể sắp xếp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tham gia công tác tại xóm, tổ dân phố.
3. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hoạt động không chuyên trách cấp xã của cơ quan, tổ chức sau sắp xếp đơn vị hành chính
- Đối với cán bộ:
Căn cứ vào điều kiện thực tiễn và tiêu chuẩn, năng lực của cán bộ cấp huyện, cấp xã, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc sắp xếp, bố trí cán bộ ở cấp xã mới theo phân cấp thẩm quyền quản lý.
Cán bộ cấp huyện, cấp xã khi được bố trí vào các chức vụ, chức danh lãnh đạo quản lý tại ĐVHC cấp xã mới tiếp tục giữ phụ cấp chức vụ lãnh đạo hiện hưởng trong thời gian 06 tháng kể từ ngày có quyết định, sau đó thực hiện theo quy định mới của Chính phủ.
Tiếp tục hưởng lương theo ngạch bậc và các chế độ phụ cấp lương hiện hưởng trong thời gian 06 tháng, sau đó thực hiện theo quy định mới của Chính phủ.
Trong quá trình sắp xếp, cán bộ mà có đơn tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc thì được giải quyết chính sách, chế độ theo quy định hiện hành của Chính phủ.
Trường hợp cán bộ không đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện để được bố trí công việc ở cấp xã mới hoặc thuộc đối tượng tinh giản qua rà soát, sàng lọc gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ thì được giải quyết chính sách, chế độ theo quy định hiện hành của Chính phủ.
- Đối với công chức, viên chức chuyên môn:
Căn cứ vào điều kiện thực tiễn và tiêu chuẩn, năng lực của công chức, viên chức cấp huyện và công chức cấp xã, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc sắp xếp, bố trí công chức, viên chức ở cấp xã mới theo phân cấp thẩm quyền quản lý.
Công chức, viên chức cấp huyện khi được bố trí vào các chức vụ, chức danh lãnh đạo quản lý tại ĐVHC cấp xã mới tiếp tục giữ phụ cấp chức vụ lãnh đạo hiện hưởng trong thời gian 06 tháng kể từ ngày có quyết định, sau đó thực hiện theo quy định mới của Chính phủ.
Trường hợp công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại ĐVHC cấp xã mới thì tạm thời chưa áp dụng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo và sẽ thực hiện khi có quy định của Chính phủ về hệ số phụ cấp chức vụ của chức vụ lãnh đạo, quản lý đó.
Công chức, viên chức, người lao động tiếp tục hưởng lương theo ngạch bậc và các chế độ phụ cấp lương hiện hưởng trong thời gian 06 tháng, sau đó thực hiện theo quy định mới của Chính phủ.
Sau khi hoàn thành việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, chỉ đạo các đơn vị hành chính cấp xã mới thành lập, ban hành tiêu chí đánh giá CBCCVCNLĐ phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị và tổ chức rà soát tổng thể chất lượng CBCCVCNLĐ thuộc phạm vi quản lý và xem xét đơn tự nguyện xin nghỉ việc của CBCCVCNLĐ để xác định đối tượng phải nghỉ việc do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, bảo đảm yêu cầu tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC, phù hợp với điều kiện thực tế.
Trên cơ sở Kết quả đánh giá, rà soát tổng thể chất lượng CBCCVCNLĐ, hằng năm, đơn vị hành chính cấp xã mới thành lập xác định cụ thể đối tượng, kinh phí thực hiện theo quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ[6] và Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025 của Chính phủ[7], trình Ủy ban nhân dân tình xem xét phê duyệt theo quy định.
Bố trí công chức, viên chức huyện vào vị trí việc làm chuyên môn phù hợp trên địa bàn ĐVHC cấp xã mới thành lập. Sau đó, số công chức dôi dư sẽ thực hiện điều chuyển sang các đơn vị khác còn thiếu, đồng thời tiếp tục sắp xếp giảm dần theo lộ trình để đảm bảo số lượng biên chế được giao theo quy định.
Trường hợp công chức không đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện để được bố trí công việc ở cấp xã mới hoặc thuộc đối tượng tinh giản qua rà soát, sàng lọc gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ thì được giải quyết chính sách, chế độ theo quy định hiện hành của Chính phủ.
Trường hợp chưa bố trí sắp xếp được cán bộ, công chức dôi dư thì có thể bố trí sắp xếp theo thực tế và thực hiện sắp xếp theo lộ trình từ năm 2025 đến năm 2030. Hằng năm các đơn vị hành chính cấp xã mới thành lập xác định cụ thể số lượng, đối tượng, kinh phí thực hiện chế độ, chính sách, hoàn thành việc thực hiện chế độ, chính sách đối với CBCCVCNLĐ trong 05 năm kể từ ngày Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã được cấp có thẩm quyền xem xét, thông qua và có hiệu lực thi hành.
- Đối với người hoạt động không chuyên trách:
Thực hiện chính sách nghỉ việc đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã mà không bố trí công tác theo quy định.
IV. PHƯƠNG ÁN VÀ LỘ TRÌNH SẮP XẾP, XỬ LÝ TRỤ SỞ, TÀI SẢN CÔNG SAU SẮP XẾP ĐVHC CẤP XÃ
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc đối tượng sắp xếp ĐVHC thực hiện kiểm kê, phân loại, lập danh sách tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo cơ quan chịu trách nhiệm xây dựng phương án sắp xếp, bố trí, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; thực hiện bàn giao, tiếp nhận tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau sắp xếp ĐVHC theo phương án sắp xếp, bố trí, xử lý tài sản công được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Các địa phương căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương để xây dựng phương án bố trí các trụ sở làm việc hiện có để sử dụng làm trụ sở làm việc của ĐVHC mới sau sáp nhập, đảm bảo thuận tiện về vị trí, đáp ứng nhu cầu về diện tích làm việc. Đồng thời bố trí một số trụ sở sử dụng làm Nhà công vụ để đảm bảo điều kiện làm việc, nơi ở cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của các ĐVHC mới.
Các trụ sở làm việc còn lại sau khi sử dụng làm trụ sở làm việc và Nhà công vụ cho ĐVHC mới, các đơn vị trực tiếp quản lý tài sản có phương án trông coi, bảo vệ tài sản, không để tài sản hư hỏng, xuống cấp. Đồng thời xây dựng phương án sử dụng, xử lý tài sản, trong đó ưu tiên sử dụng làm cơ sở giáo dục, cơ sở y tế để đáp ứng nhu cầu học tập, chữa bệnh của nhân dân hoặc căn cứ các quy định của pháp luật về tài sản công, pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở và pháp luật khác có liên quan thực hiện chuyển đổi công năng làm Nhà văn hóa sinh hoạt cộng đồng, bán đấu giá hoặc giao cho đơn vị có chức năng kinh doanh, khai thác nhà, đất để quản lý, xử lý và khai thác theo quy định của pháp luật, đảm bảo việc quản lý, sử dụng tài sản hiệu quả, tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí.
- Các cơ quan trung ương tại địa phương: Thực hiện rà soát lại cơ cấu tổ chức bộ máy và nhu cầu sử dụng trụ sở làm việc theo quy định; trường hợp không còn nhu cầu sử dụng thì báo cáo cơ quan quản lý cấp trên thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo hình thức thu hồi hoặc chuyển giao về địa phương theo quy định để đảm bảo việc hiệu quả, tiết kiệm trong quản lý, sử dụng tài sản.
- Việc bố trí, sử dụng trụ sở, tài sản công sau sắp xếp ĐVHC thực hiện theo quy định của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
- Các địa phương chủ động cân đối, bố trí nguồn ngân sách để đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các trụ sở làm việc được tiếp tục sử dụng phục vụ hoạt động của ĐVHC hình thành sau sắp xếp phù hợp với quy hoạch và điều kiện thực tế của địa phương.
- Tổng số trụ sở công tại 161 ĐVHC cấp xã: 386 trụ sở;
+ Phương án tiếp tục sử dụng: 149 trụ sở;
+ Không tiếp tục sử dụng: 48 trụ sở;
+ Phương án khác: 191 trụ sở.
(Có Phụ lục 5 kèm theo)
V. PHƯƠNG ÁN VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI ĐVHC CẤP XÃ HÌNH THÀNH SAU SẮP XẾP
1. Giải pháp chuyển đổi các giấy tờ hộ tịch và đăng ký hộ tịch
- Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp xã tại những ĐVHC mới hình thành chủ động triển khai, hướng dẫn cho cá nhân, tổ chức thực hiện các thủ tục chuyển đổi các loại giấy tờ có liên quan do sắp xếp ĐVHC.
- Việc chuyển đổi các loại giấy tờ được thực hiện sau khi Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng ĐVHC cấp xã có hiệu lực thi hành; thông tin được công khai trên cổng thông tin điện tử, trụ sở UBND cấp cấp xã, thông báo đến các xóm, tổ dân phố và tạo thuận lợi nhất cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện việc chuyển đổi giấy tờ (trong trường hợp người dân chưa đăng ký chuyển đổi các loại giấy tờ thì các loại giấy tờ cũ có giá trị sử dụng theo quy định của pháp luật chuyên ngành).
- UBND tỉnh hướng dẫn riêng đối với các trường hợp chuyển đổi các loại giấy tờ của các tổ chức, cá nhân và không thu các khoản lệ phí khi tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển đổi các giấy tờ sau khi sắp xếp lại ĐVHC.
- Sở Tư pháp tỉnh Cao Bằng hướng dẫn nội dung đăng ký hộ tịch khi thay đổi địa danh hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Việc áp dụng chế độ, chính sách đặc thù:
- Người dân trên địa bàn xóm, tổ dân phố của ĐVHC cấp xã sau sắp xếp tiếp tục hưởng chế độ, chính sách đặc thù như thời điểm trước khi thực hiện sắp xếp cho đến khi có quyết định khác của cấp có thẩm quyền.
- Cán bộ, công chức cấp xã, viên chức, người lao động, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác tại ĐVHC mới tiếp tục được hưởng chế độ, chính sách đặc thù theo khu vực hoặc theo vùng như trước khi thực hiện sắp xếp cho đến khi có quyết định khác của cấp có thẩm quyền.
3. Thời gian hưởng các chế độ, chính sách đặc thù
Kể từ ngày nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng ĐVHC có hiệu lực thi hành cho đến khi cấp có thẩm quyền ban hành quyết định mới. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành rà soát, công nhận theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định, công nhận việc hưởng các chế độ, chính sách đặc thù đối với ĐVHC hình thành sau sắp xếp.
4. Sử dụng tên gọi của đơn vị hành chính mới
ĐVHC cấp xã có thay đổi tên gọi sau khi thực hiện sắp xếp thì sử dụng tên gọi mới của ĐVHC cấp xã để tiếp tục tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách đặc thù.
5. Việc công nhận đơn vị hành chính cấp xã là vùng an toàn khu, xã an toàn khu, huyện nghèo, đơn vị hành chính thuộc khu vực biên giới, miền núi, vùng cao
Đối với các ĐVHC cấp xã đã được công nhận thuộc vùng an toàn khu, xã an toàn khu, huyện nghèo, ĐVHC thuộc khu vực biên giới, miền núi, vùng cao nếu bảo đảm đạt các tiêu chuẩn, tiêu chí quy định về vùng an toàn khu, xã an toàn khu, ĐVHC thuộc khu vực biên giới, miền núi, vùng cao thì lập hồ sơ đề nghị và thực hiện các trình tự, thủ tục trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
6. Phân loại đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp
Việc phân loại ĐVHC hình thành sau sắp xếp được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của ĐVHC và phân loại ĐVHC và Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
7. Chuyển đổi giấy tờ cho cá nhân, tổ chức
- Các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân, công dân, tổ chức trước khi thực hiện sắp xếp theo ĐVHC cũ nếu chưa hết thời hạn theo quy định vẫn được tiếp tục sử dụng.
- Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện sắp xếp ĐVHC chủ động xây dựng kế hoạch tuyên truyền và triển khai việc chuyển đổi các loại giấy tờ cho cá nhân, tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện các thủ tục chuyển đổi các loại giấy tờ và không thu các loại phí, lệ phí khi thực hiện việc chuyển đổi do sắp xếp ĐVHC.
VI. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC SẮP XẾP ĐVHC CẤP XÃ
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
- Tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn rà soát xây dựng phương án tiếp nhận, bàn giao, sử dụng các trụ sở làm việc, tài sản, cơ sở vật chất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện sắp xếp tại các ĐVHC cấp huyện, cấp xã sau khi sắp xếp.
- Chỉ đạo, hướng dẫn đảm bảo an ninh trật tự an toàn xã hội trên địa bàn trong quá trình triển khai, thực hiện về chủ trương, đề án, phương án, việc tổ chức lấy ý kiến cử tri trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Chủ trì, hướng dẫn UBND cấp huyện, cấp xã xây dựng phương án sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện sắp xếp tại các ĐVHC cấp xã sau khi sắp xếp; phương án bố trí, sắp xếp chức danh lãnh đạo, quản lý, phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, cán bộ, công chức cấp xã; thực hiện chế độ, chính sách tinh giản biên chế những người dôi dư do sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
- Tham mưu giúp UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo tỉnh về các lĩnh vực khác liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
- Hướng dẫn riêng đối với các trường hợp chuyển đổi các loại giấy tờ liên quan và không thu phí khi người dân thực hiện chuyển đổi các giấy tờ liên quan.
2. Các cơ quan Trung ương đóng tại địa phương
Phối hợp các xã trên địa bàn thống nhất địa điểm trụ sở tại ĐVHC cấp xã có khu vực gần nhau, gần dân, tạo điều kiện thuận lợi cho Nhân theo hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương,
3. Các huyện, thành phố
- Triển khai và chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức quán triệt, tuyên truyền, vận động, cung cấp đầy đủ thông tin đến cán bộ, đảng viên, công chức và Nhân dân về chủ trương, đề án, phương án sắp xếp.
- Phối hợp xây dựng phương án chi tiết về việc sắp xếp các ĐVHC cấp xã.
- Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến cử tri theo quy định.
- Lập dự toán kinh phí thực hiện việc sắp xếp ĐVHC cấp xã.
- Xây dựng phương án tiếp nhận, bàn giao, sử dụng các trụ sở làm việc, tài sản, cơ sở vật chất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện sắp xếp tại các ĐVHC cấp xã sau khi sắp xếp; phương án bố trí, sắp xếp chức danh lãnh đạo, quản lý, phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, cán bộ, công chức cấp xã; thực hiện chế độ, chính sách tinh giản biên chế những người dôi dư do sắp xếp.
- Thực hiện các phương án đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn trong quá trình triển khai, thực hiện việc sắp xếp trên địa bàn; kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm những cá nhân, tổ chức làm trái chủ trương của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về sắp xếp.
- Thực hiện sắp xếp, kiện toàn hệ thống chính trị và các lĩnh vực khác ở địa phương sau khi Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có hiệu lực.
- Tổng kết việc triển khai, thực hiện các nhiệm vụ ở địa phương, báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo tỉnh.
- Cấp huyện, cấp xã tại những ĐVHC mới hình thành chủ động triển khai, hướng dẫn cho cá nhân, tổ chức thực hiện các thủ tục chuyển đổi các loại giấy tờ có liên quan do sự thay đổi địa giới ĐVHC.
- Việc chuyển đổi các loại giấy tờ cần phải được thực hiện ngay sau khi có Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đối với từng ĐVHC cấp xã có hiệu lực thi hành, đảm bảo công khai trên Cổng Thông tin điện tử, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, thông báo đến các xóm, tổ dân phố và tạo thuận lợi nhất cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện việc chuyển đổi giấy tờ;
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền vận động, cung cấp đầy đủ thông tin đến cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân về chủ trương, đề án, phương án sắp xếp cấp xã.
- Phối hợp với các phòng, ban của huyện xây dựng phương án sắp xếp ĐVHC cấp xã.
- Chỉ đạo UBND cấp xã trong việc lập và niêm yết danh sách cử tri, tổ chức lấy ý kiến cử tri, tổng hợp ý kiến cử tri; Trình HĐND cấp xã thông qua phương án, Đề án; hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
- Đề xuất với các cơ quan, tổ chức liên quan phương án tiếp nhận, bàn giao, sử dụng trụ sở làm việc, tài sản, cơ sở vật chất của ĐVHC cấp xã sau khi sắp xếp; đề xuất phương án bố trí, sắp xếp chức danh lãnh đạo, quản lý, phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức cấp xã; thực hiện chế độ, chính sách tinh giản biên chế những người dôi dư do sắp xếp.
- Báo cáo UBND huyện về kết quả sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy và các nhiệm vụ khác ở địa phương sau khi Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có hiệu lực.
- Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo các cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý những cá nhân, tổ chức làm trái chủ trương của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về sắp xếp.
- Triển khai, thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền theo phân cấp được giao.
VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
Việc sắp xếp ĐVHC cấp xã của tỉnh Cao Bằng thực hiện theo đúng tinh thần chỉ đạo tại Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kết luận số 127-KL/TW ngày 28/02/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; đảm bảo các nguyên tắc, điều kiện, tiêu chuẩn và trình tự thực hiện theo Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 07/4/2025 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp ĐVHC và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.
Đề án sắp xếp các cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng triển khai thực hiện sẽ giảm 105 ĐVHC cấp xã (gồm 05 phường, 14 thị trấn, 86 xã), từ 161 ĐVHC cấp xã (gồm 08 phường, 14 thị trấn, 139 xã) xuống còn 56 ĐVHC cấp xã (53 xã, 03 phường) là phù hợp với thực tiễn và xu thế phát triển kinh tế - xã hội chung, đảm bảo khả năng quản lý của chính quyền cơ sở; đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo hướng Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu quả; tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
2. Kiến nghị, đề xuất
- Đề nghị Trung ương sớm có hướng dẫn đồng thời việc sắp xếp, tổ chức lại thôn, tổ dân phố theo hướng tinh gọn, phục vụ trực tiếp đời sống của cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã sau sắp xếp.
- Hướng dẫn cụ thể về các chính sách đặc thù đối với cán bộ, công chức, viên chức khi được bố trí tại ĐVHC xã mới sau sắp xếp, như: phụ cấp thu hút, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp khu vực; việc thực hiện chế độ, chính sách theo các chương trình mục tiêu quốc gia; việc công nhận ĐVHC cấp xã khu vực III, khu vực II, khu vực I; công nhận ĐVHC cấp xã đạt chuẩn nông thôn mới... để địa phương thực hiện thống nhất trên địa bàn.
- Kiến nghị Trung ương tổ chức lại theo hướng chuyển các trung tâm chính trị cấp huyện về trực thuộc Trường Chính trị Hoàng Đình Giong quản lý và tổ chức lại thành trung tâm chính trị khu vực để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng chính trị, nghiệp vụ ở cấp xã theo khu vực liên xã, phường, bảo đảm hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác đào tạo, bồi dưỡng chính trị, nghiệp vụ ở cấp xã theo quy định.
- Kiến nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo sớm có hướng dẫn tổ chức lại các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên và trường PTDTNT THCS cấp huyện để thống nhất tổ chức bộ máy và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú sau khi sắp xếp đơn vị hành chính 02 cấp.
- Đề nghị Trung ương hỗ trợ kinh phí để giải quyết chế độ chính sách cho đối tượng dôi dư và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ Nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Trên đây là Đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng năm 2025, UBND tỉnh Cao Bằng kính trình Chính phủ xem xét, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC 1
THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG ĐVHC CẤP XÃ HIỆN NAY
(Kèm theo Đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã)
Số TT | Tên ĐVHC | Diện tích tự nhiên | Quy mô dân số | Khu vực miền núi, vùng cao | Khu vực hải đảo | Yếu tố đặc thù (nếu có) | ||
Diện tích (km2) | Tỷ lệ (%) | Quy mô dân số (người) | Tỷ lệ (%) | |||||
| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
| Tổng | 6.700,39 |
| 573.119 |
|
|
|
|
I | Huyện Bảo Lạc | 920,73 |
| 57.494 |
| ✓ |
|
|
1 | Thị trấn Bảo Lạc | 14,79 | 14,8 | 4.060 | 406,0 | ✓ |
|
|
2 | Xã Bảo Toàn | 65,58 | 65,6 | 3.213 | 321,3 | ✓ |
|
|
3 | Xã Cô Ba | 72,50 | 72,5 | 3.602 | 360,2 | ✓ |
|
|
4 | Xã Cốc Pàng | 81,05 | 81,1 | 3.671 | 367,1 | ✓ |
|
|
5 | Xã Đình Phùng | 57,38 | 57,4 | 3.288 | 328,8 | ✓ |
|
|
6 | Xã Hồng An | 41,23 | 41,2 | 1.204 | 120,4 | ✓ |
|
|
7 | Xã Hồng Trị | 38,33 | 38,3 | 3.616 | 361,6 | ✓ |
|
|
8 | Xã Huy Giáp | 76,39 | 76,4 | 4.085 | 408,5 | ✓ |
|
|
9 | Xã Hưng Đạo | 32,37 | 32,4 | 3.452 | 345,2 | ✓ |
|
|
10 | Xã Hưng Thịnh | 47,33 | 47,3 | 2.821 | 282,1 | ✓ |
|
|
11 | Xã Khánh Xuân | 58,03 | 58,0 | 3.302 | 330,2 | ✓ |
|
|
12 | Xã Kim Cúc | 42,73 | 42,7 | 3.081 | 308,1 | ✓ |
|
|
13 | Xã Phan Thanh | 51,93 | 51,9 | 3.261 | 326,1 | ✓ |
|
|
14 | Xã Sơn Lập | 42,99 | 43,0 | 2.096 | 209,6 | ✓ |
|
|
15 | Xã Sơn Lộ | 54,39 | 54,4 | 3.482 | 348,2 | ✓ |
|
|
16 | Xã Thượng Hà | 62,02 | 62,0 | 4.795 | 479,5 | ✓ |
|
|
17 | Xã Xuân Trường | 81,68 | 81,7 | 4.465 | 446,5 | ✓ |
|
|
II | Huyện Bảo Lâm | 913,06 |
| 70.663 |
| ✓ |
|
|
1 | Thị trấn Pác Miầu | 36,93 | 36,9 | 5.225 | 522,5 | ✓ |
|
|
2 | Xã Đức Hạnh | 89,23 | 89,2 | 6.463 | 646,3 | ✓ |
|
|
3 | Xã Lý Bôn | 116,80 | 116,8 | 6.385 | 638,5 | ✓ |
|
|
4 | Xã Mông Ân | 59,35 | 59,4 | 6.011 | 601,1 | ✓ |
|
|
5 | Xã Nam Cao | 75,46 | 75,5 | 4.699 | 469,9 | ✓ |
|
|
6 | Xã Nam Quang | 72,70 | 72,7 | 5.441 | 544,1 | ✓ |
|
|
7 | Xã Quảng Lâm | 79,96 | 80,0 | 6.791 | 679,1 | ✓ |
|
|
8 | Xã Thạch Lâm | 92,97 | 93,0 | 8.454 | 845,4 | ✓ |
|
|
9 | Xã Thái Học | 45,94 | 45,9 | 3.693 | 369,3 | ✓ |
|
|
10 | Xã Thái Sơn | 47,27 | 47,3 | 3.878 | 387,8 | ✓ |
|
|
11 | Xà Vĩnh Phong | 65,54 | 65,5 | 2.962 | 296,2 | ✓ |
|
|
12 | Xã Vĩnh Quang | 56,46 | 56,5 | 5.422 | 542,2 | ✓ |
|
|
13 | Xã Yên Thổ | 74,45 | 74,5 | 5.239 | 523,9 | ✓ |
|
|
III | Huyện Hạ Lang | 456,51 |
| 26.745 |
| ✓ |
|
|
1 | Thị trấn Thanh Nhật | 15,88 | 15,9 | 3.065 | 306,5 | ✓ |
|
|
2 | Xã An Lạc | 39,27 | 39,3 | 2.132 | 213,2 | ✓ |
|
|
3 | Xã Cô Ngân | 30,50 | 30,5 | 1.652 | 165,2 | ✓ |
|
|
4 | Xã Đồng Loan | 27,32 | 27,3 | 1.382 | 138,2 | ✓ |
|
|
5 | Xã Đức Quang | 36,67 | 36,7 | 1.603 | 160,3 | ✓ |
|
|
6 | Xã Kim Loan | 30,04 | 30,0 | 1.313 | 131,3 | ✓ |
|
|
7 | Xã Lý Quốc | 35,44 | 35,4 | 2.420 | 242,0 | ✓ |
|
|
8 | Xã Minh Long | 39,41 | 39,4 | 2.164 | 216,4 | ✓ |
|
|
9 | Xã Quang Long | 42,85 | 42,9 | 2.039 | 203,9 | ✓ |
|
|
10 | Xã Thắng Lợi | 50,62 | 50,6 | 2.126 | 212,6 | ✓ |
|
|
11 | Xã Thị Hoa | 27,25 | 27,2 | 1.855 | 185,5 | ✓ |
|
|
12 | Xã Thống Nhất | 38,00 | 38,0 | 3.171 | 317,1 | ✓ |
|
|
13 | Xã Vinh Quý | 43,25 | 43,2 | 1.823 | 182,3 | ✓ |
|
|
IV | Huyện Hà Quảng | 811,18 |
| 64.148 |
| ✓ |
|
|
1 | Thị trấn Thông Nông | 11,41 | 11,4 | 2.533 | 253,3 | ✓ |
|
|
2 | Thị trấn Xuân Hoà | 34,44 | 34,4 | 4.562 | 456,2 | ✓ |
|
|
3 | Xã Cải Viên | 33,39 | 33,4 | 2.217 | 221,7 | ✓ |
|
|
4 | Xã Cần Nông | 26,73 | 26,7 | 2.190 | 219,0 | ✓ |
|
|
5 | Xã Cần Yên | 45,93 | 45,9 | 2.986 | 298,6 | ✓ |
|
|
6 | Xã Đa Thông | 52,05 | 52,0 | 4.646 | 464,6 | ✓ |
|
|
7 | Xã Hồng Sỹ | 35,91 | 35,9 | 2.734 | 273,4 | ✓ |
|
|
8 | Xã Lũng Nặm | 47,65 | 47,6 | 2.868 | 286,8 | ✓ |
|
|
9 | Xã Lương Can | 30,83 | 30,8 | 2.279 | 227,9 | ✓ |
|
|
10 | Xã Lương Thông | 71,98 | 72,0 | 5.199 | 519,9 | ✓ |
|
|
11 | Xã Mã Ba | 36,66 | 36,7 | 2 231 | 223,1 | ✓ |
|
|
12 | Xã Ngọc Đào | 39,68 | 39,7 | 6.032 | 603,2 | ✓ |
|
|
13 | Xã Ngọc Động | 37,40 | 37,4 | 1.984 | 198,4 | ✓ |
|
|
14 | Xã Nội Thôn | 35,23 | 35,2 | 1.988 | 198,8 | ✓ |
|
|
15 | Xã Quý Quân | 27,66 | 27,7 | 1.538 | 153,8 | ✓ |
|
|
16 | Xã Sóc Hà | 32,34 | 32,3 | 3.024 | 302,4 | ✓ |
|
|
17 | Xã Thanh Long | 51,52 | 51,5 | 3.219 | 321,9 | ✓ |
|
|
18 | Xã Thượng Thôn | 49,94 | 49,9 | 4.353 | 435,3 | ✓ |
|
|
19 | Xã Tổng Cọt | 31,86 | 31,9 | 2.649 | 264,9 | ✓ |
|
|
20 | Xã Trường Hà | 48,86 | 48,9 | 3612 | 361,2 | ✓ |
|
|
21 | Xã Yên Sơn | 29,69 | 29,7 | 1.304 | 130,4 | ✓ |
|
|
V | Huyện Hoà An | 605,85 |
| 60.118 |
| ✓ |
|
|
1 | Thị trấn Nước Hai | 27,17 | 27,2 | 14.052 | 1.405,2 | ✓ |
|
|
2 | Xã Bạch Đằng | 61,12 | 61,1 | 2.441 | 244,1 | ✓ |
|
|
3 | Xã Bình Dương | 33,10 | 33,1 | 1.480 | 148,0 | ✓ |
|
|
4 | Xã Dân Chủ | 55,69 | 55,7 | 5.417 | 541,7 | ✓ |
|
|
5 | Xã Đại Tiến | 45,80 | 45,8 | 2.574 | 257,4 | ✓ |
|
|
6 | Xã Đức Long | 27,51 | 27,5 | 5.507 | 550,7 | ✓ |
|
|
7 | Xã Hoàng Tung | 24,74 | 24,7 | 3.754 | 375,4 | ✓ |
|
|
8 | Xã Hồng Nam | 33,27 | 33,3 | 1.340 | 134,0 | ✓ |
|
|
9 | Xã Hồng Việt | 24,06 | 24,1 | 3.703 | 370,3 | ✓ |
|
|
10 | Xã Lê Chung | 37,15 | 37,2 | 1.369 | 136,9 | ✓ |
|
|
11 | Xã Nam Tuấn | 36,47 | 36,5 | 5.386 | 538,6 | ✓ |
|
|
12 | Xã Ngũ Lão | 54,91 | 54,9 | 2.461 | 246,1 | ✓ |
|
|
13 | Xã Nguyễn Huệ | 43,44 | 43,4 | 4.116 | 411,6 | ✓ |
|
|
14 | Xã Quang Trung | 48,46 | 48,5 | 2.772 | 277,2 | ✓ |
|
|
15 | Xã Trương Lương | 52,98 | 53,0 | 3.746 | 374,6 | ✓ |
|
|
VI | Huyện Nguyên Bình | 837,96 |
| 42.784 |
| ✓ |
|
|
1 | Thị trấn Nguyên Bình | 19,10 | 19,1 | 3.766 | 376,6 | ✓ |
|
|
2 | Thị trấn Tĩnh Túc | 22,46 | 22,5 | 2.525 | 252,5 | ✓ |
|
|
3 | Xã Ca Thành | 76,30 | 76,3 | 3.527 | 352,7 | ✓ |
|
|
4 | Xã Hoa Thám | 63,13 | 63,1 | 1.653 | 165,3 | ✓ |
|
|
5 | Xã Hưng Đạo | 44,78 | 44,8 | 1.224 | 122,4 | ✓ |
|
|
6 | Xã Mai Long | 54,44 | 54,4 | 3.416 | 341,6 | ✓ |
|
|
7 | Xã Minh Tâm | 53,66 | 53,7 | 4.436 | 443,6 | ✓ |
|
|
8 | Xã Phan Thanh | 83,65 | 83,6 | 3.231 | 323,1 | ✓ |
|
|
9 | Xã Quang Thành | 59,06 | 59,1 | 1.929 | 192,9 | ✓ |
|
|
10 | Xã Tam Kim | 53,90 | 53,9 | 2.987 | 298,7 | ✓ |
|
|
11 | Xã Thành Công | 81,57 | 81,6 | 3.209 | 320,9 | ✓ |
|
|
12 | Xã Thể Dục | 27,78 | 27,8 | 1.620 | 162,0 | ✓ |
|
|
13 | Xã Thịnh Vượng | 47,39 | 47,4 | 887 | 88,7 | ✓ |
|
|
14 | Xã Triệu Nguyên | 33,86 | 33,9 | 1.170 | 117,0 | ✓ |
|
|
15 | Xã Vũ Minh | 52,85 | 52,9 | 3.892 | 389,2 | ✓ |
|
|
16 | Xã Vũ Nông | 30,48 | 30,5 | 2.155 | 215,5 | ✓ |
|
|
17 | Xã Yên Lạc | 33,55 | 33,6 | 1.157 | 115,7 | ✓ |
|
|
VII | Huyện Quảng Hoà | 668,95 |
| 68.891 |
| ✓ |
|
|
1 | Thị trấn Hoà Thuận | 37,99 | 38,0 | 5.650 | 565,0 | ✓ |
|
|
2 | Thị trấn Quảng Uyên | 18,46 | 18,5 | 5.408 | 540,8 | ✓ |
|
|
3 | Thị trấn Tà Lùng | 7,91 | 7,9 | 2.906 | 290,6 | ✓ |
|
|
4 | Xã Bế Văn Đàn | 42,13 | 42,1 | 2.803 | 280,3 | ✓ |
|
|
5 | Xã Cách Linh | 47,49 | 47,5 | 4.930 | 493,0 | ✓ |
|
|
6 | Xã Cai Bộ | 40,09 | 40,1 | 2.358 | 235,8 | ✓ |
|
|
7 | Xã Chí Thảo | 27,62 | 27,6 | 3.014 | 301,4 | ✓ |
|
|
8 | Xã Đại Sơn | 37,79 | 37,8 | 3.184 | 318,4 | ✓ |
|
|
9 | Xã Độc Lập | 36,55 | 36,5 | 4.267 | 426,7 | ✓ |
|
|
10 | Xã Hạnh Phúc | 41,58 | 41,6 | 5.636 | 563,6 | ✓ |
|
|
11 | Xã Hồng Quang | 28,69 | 28,7 | 2.520 | 252,0 | ✓ |
|
|
12 | Xã Mỹ Hưng | 39,01 | 39,0 | 2.599 | 259,9 | ✓ |
|
|
13 | Xã Ngọc Động | 48,48 | 48,5 | 4.988 | 498,8 | ✓ |
|
|
14 | Xã Phi Hải | 50,58 | 50,6 | 3.909 | 390,9 | ✓ |
|
|
15 | Xã Phúc Sơn | 31,40 | 31,4 | 4.358 | 435,8 | ✓ |
|
|
16 | Xã Quảng Hưng | 25,57 | 25,6 | 1.775 | 177,5 | ✓ |
|
|
17 | Xã Quốc Toản | 31,55 | 31,5 | 2.452 | 245,2 | ✓ |
|
|
18 | Xã Tiên Thành | 39,35 | 39,3 | 1.749 | 174,9 | ✓ |
|
|
19 | Xã Tự Do | 36,72 | 36,7 | 4.385 | 438,5 | ✓ |
|
|
VIII | Huyện Thạch An | 691,04 |
| 33.841 |
| ✓ |
|
|
1 | Thị trấn Đông Khê | 16,18 | 16,2 | 4.665 | 466,5 | ✓ |
|
|
2 | Xã Canh Tân | 61,44 | 61,4 | 2.379 | 237,9 | ✓ |
|
|
3 | Xã Đức Long | 31,28 | 31,3 | 2.018 | 201,8 | ✓ |
|
|
4 | Xã Đức Thông | 70,82 | 70,8 | 2.134 | 213,4 | ✓ |
|
|
5 | Xã Đức Xuân | 33,36 | 33,4 | 2.196 | 219,6 | ✓ |
|
|
6 | Xã Kim Đồng | 53,49 | 53,5 | 3.398 | 339,8 | ✓ |
|
|
7 | Xã Lê Lai | 32,39 | 32,4 | 2.961 | 296,1 | ✓ |
|
|
8 | Xã Lê Lợi | 37,74 | 37,7 | 1.995 | 199,5 | ✓ |
|
|
9 | Xã Minh Khai | 88,62 | 88,6 | 2.329 | 232,9 | ✓ |
|
|
10 | Xã Quang Trọng | 84,78 | 84,8 | 2.108 | 210,8 | ✓ |
|
|
11 | Xã Thái Cường | 25,31 | 25,3 | 1.318 | 131,8 | ✓ |
|
|
12 | Xà Thuỵ Hùng | 37,91 | 37,9 | 1.223 | 122,3 | ✓ |
|
|
13 | Xã Trọng Con | 75,73 | 75,7 | 2.238 | 223,8 | ✓ |
|
|
14 | Xã Vân Trình | 42,01 | 42,0 | 2.879 | 287,9 | ✓ |
|
|
IX | Huyện Trùng Khánh | 688,00 |
| 74.690 |
| ✓ |
|
|
1 | Thị trấn Trà Lĩnh | 14,90 | 14,9 | 5.192 | 519,2 | ✓ |
|
|
2 | Thị trấn Trùng Khánh | 13,81 | 13,8 | 5.940 | 594,0 | ✓ |
|
|
3 | Xã Cao Chương | 28,52 | 28,5 | 3.161 | 316,1 | ✓ |
|
|
4 | Xã Cao Thăng | 29,06 | 29,1 | 3.425 | 342,5 | ✓ |
|
|
5 | Xã Chí Viễn | 43,81 | 43,8 | 4.722 | 472,2 | ✓ |
|
|
6 | Xã Đàm Thủy | 45,59 | 45,6 | 5.411 | 541,1 | ✓ |
|
|
7 | Xã Đình Phong | 33,67 | 33,7 | 3.454 | 345,4 | ✓ |
|
|
8 | Xã Đoài Dương | 53,03 | 53,0 | 5.811 | 581,1 | ✓ |
|
|
9 | Xã Đức Hồng | 36,01 | 36,0 | 5.263 | 526,3 | ✓ |
|
|
10 | Xã Khâm Thanh | 44,40 | 44,4 | 3.230 | 323,0 | ✓ |
|
|
11 | Xã Lăng Hiếu | 31,29 | 31,3 | 3.416 | 341,6 | ✓ |
|
|
12 | Xã Ngọc Côn | 21,62 | 21,6 | 2.784 | 278,4 | ✓ |
|
|
13 | Xã Ngọc Khê | 30,10 | 30,1 | 2.979 | 297,9 | ✓ |
|
|
14 | Xã Phong Châu | 25,23 | 25,2 | 2.148 | 214,8 | ✓ |
|
|
15 | Xã Phong Nặm | 28,38 | 28,4 | 1.561 | 156,1 | ✓ |
|
|
16 | Xã Quang Hán | 41,18 | 41,2 | 4.456 | 445,6 | ✓ |
|
|
17 | Xã Quang Trung | 26,35 | 26,3 | 1.874 | 187,4 | ✓ |
|
|
18 | Xã Quang Vinh | 52,43 | 52,4 | 2.462 | 246,2 | ✓ |
|
|
19 | Xã Tri Phương | 26,86 | 26,9 | 2.439 | 243,9 | ✓ |
|
|
20 | Xã Trung Phúc | 32,39 | 32,4 | 3.300 | 330,0 | ✓ |
|
|
21 | Xã Xuân Nội | 29,39 | 29,4 | 1.662 | 166,2 | ✓ |
|
|
X | Thành phố Cao Bằng | 107,12 |
| 73.745 |
| ✓ |
|
|
1 | Phường Duyệt Trung | 9,95 | 180,9 | 2.382 | 15,9 | ✓ |
|
|
2 | Phường Đề Thám | 9,67 | 175,9 | 8.838 | 58,9 | ✓ |
|
|
3 | Phường Hoà Chung | 5,45 | 99,1 | 4.268 | 28,5 | ✓ |
|
|
4 | Phường Hợp Giang | 0,92 | 16,7 | 11.724 | 78,2 | ✓ |
|
|
5 | Phường Ngọc Xuân | 6,81 | 123,8 | 7.209 | 48,1 | ✓ |
|
|
6 | Phường Sông Bằng | 7,80 | 141,9 | 8.024 | 53,5 | ✓ |
|
|
7 | Phường Sông Hiến | 9,61 | 174,7 | 10.895 | 72,6 | ✓ |
|
|
8 | Phường Tân Giang | 4,54 | 82,6 | 7.864 | 52,4 | ✓ |
|
|
9 | Xã Chu Trinh | 27,16 | 27,2 | 2.321 | 232,1 | ✓ |
|
|
10 | Xã Hưng Đạo | 10,50 | 10,5 | 5.946 | 594,6 | ✓ |
|
|
11 | Xã Vĩnh Quang | 14,70 | 14,7 | 4.274 | 427,4 | ✓ |
|
|
PHỤ LỤC 2
THỐNG KÊ PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP ĐVHC CẤP XÃ HIỆN NAY
(Kèm theo Đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã)
Số TT | Tên ĐVHC cấp xã mới | Phương án | Số ĐVHC cấp xã giảm | Diện tích tự nhiên | Quy mô dân số | ||
Diện tích (km2) | Tỷ lệ (%) | Quy mô dân số (người) | Tỷ lệ (%) | ||||
| 1 | 2 |
| 3 | 4 | 5 | 6 |
| TỔNG CỘNG |
| 105 | 6700,39 |
| 573.119 |
|
1 | Các phường: |
|
|
|
|
|
|
1.1 | Phường Thục Phán | Nhập 05 ĐVHC: phường Sông Hiến, Đề Thám, Hợp Giang và xã Hưng Đạo (TP Cao Bằng), Hoàng Tung (Hòa An) | 4 | 55,44 | 1.008,0 | 41.157 | 274,4 |
1.2 | Phường Nùng Trí Cao | Nhập 03 ĐVHC: phường Sông Bằng, Ngọc Xuân xã Vĩnh Quang (TP Cao Bằng) | 2 | 29,31 | 532,9 | 19.507 | 130,0 |
1.3 | Phường Tân Giang | Nhập 05 ĐVHC: phường Tân Giang, Duyệt Trung, Hòa Chung và xã Chu Trinh (TP Cao Bằng), Lê Chung (Hòa An) | 4 | 84,26 | 1.532,0 | 18.204 | 121,4 |
2 | Các xã: |
|
|
|
|
|
|
2.1 | Xã Quảng Lâm | Nhập 02 ĐVHC: Quảng Lâm, Thạch Lâm (Bảo Lâm) | 1 | 172,93 | 172,9 | 15.245 | 1.524,5 |
2.2 | Xã Nam Quang | Nhập 02 ĐVHC: Nam Quang, Nam Cao (Bảo Lâm) | 1 | 148,16 | 148,2 | 10.140 | 1.014,0 |
2.3 | Xã Lý Bôn | Nhập 02 ĐVHC: Vĩnh Quang, Lý Bôn (Bảo Lâm) | 1 | 173,25 | 173,3 | 11.807 | 1.180,7 |
2.4 | Xã Bảo Lâm | Nhập 03 ĐVHC: Mông Ân, Vĩnh Phong, Thị trấn Pác Miầu (Bảo Lâm) | 2 | 161,82 | 161,8 | 14.198 | 1.419,8 |
2.5 | Xã Yên Thổ | Nhập 03 ĐVHC: Yên Thổ, Thái Sơn, Thái Học (Bảo Lâm) | 2 | 167,67 | 167,7 | 12.810 | 1.281,0 |
2.6 | Xã Sơn Lộ | Nhập 02 ĐVHC: Sơn Lộ, Sơn Lập (Bảo Lạc) | 1 | 97,38 | 97,4 | 5.578 | 557,8 |
2.7 | Xã Hưng Đạo | Nhập 03 ĐVHC: Hưng Thịnh, Hưng Đạo, Kim Cúc (Bảo Lạc) | 2 | 122,43 | 122,4 | 9.354 | 935,4 |
2.8 | Xã Bảo Lạc | Nhập 03 ĐVHC: Thị trấn Bảo Lạc, Bảo Toàn, Hồng Trị (Bảo Lạc) | 2 | 118,70 | 118,7 | 10.889 | 1.088,9 |
2.9 | Xã Cốc Pàng | Nhập 02 ĐVHC: Đức Hạnh (Bảo Lâm), Cốc Pàng (Bảo Lạc) | 1 | 170,28 | 170,3 | 10.134 | 1.013,4 |
2.10 | Xã Cô Ba | Nhập 02 ĐVHC: Thượng Hà, Cô Ba (Bảo Lạc) | 1 | 134,52 | 134,5 | 8.397 | 839,7 |
2.11 | Xã Khánh Xuân | Nhập 02 ĐVHC: Phan Thanh, Khánh Xuân (Bảo Lạc) | 1 | 109,96 | 110,0 | 6.563 | 656,3 |
2.12 | Xã Xuân Trường | Nhập 02 ĐVHC: Xuân Trường, Hồng An (Bảo Lạc) | 1 | 122,92 | 122,9 | 5.669 | 566,9 |
2.13 | Xã Huy Giáp | Nhập 02 ĐVHC: Đình Phùng, Huy Giáp (Bảo Lạc) | 1 | 133,76 | 133,8 | 7.373 | 737,3 |
2.14 | Xã Ca Thành | Nhập 02 ĐVHC: Ca Thành, Yên Lạc (Nguyên Bình) | 1 | 109,85 | 109,9 | 4.684 | 468,4 |
2.15 | Xã Phan Thanh | Nhập 02 ĐVHC: Phan Thanh, Mai Long (Nguyên Bình) | 1 | 138,09 | 138,1 | 6.647 | 664,7 |
2.16 | Xã Thành Công | Nhập 02 ĐVHC: Thành Công, Quang Thành (Nguyên Bình) | 1 | 140,63 | 140,6 | 5.138 | 513,8 |
2.17 | Xã Tĩnh Túc | Nhập 03 ĐVHC: Thị trấn Tĩnh Túc, Triệu Nguyên, Vũ Nông (Nguyên Bình) | 2 | 86,79 | 86,8 | 5.850 | 585,0 |
2.18 | Xã Tam Kim | Nhập 03 ĐVHC: Hưng Đạo, Tam Kim, Hoa Thám (Nguyên Bình) | 2 | 161,81 | 161,8 | 5.864 | 586,4 |
2.19 | Xã Nguyên Bình | Nhập 03 ĐVHC: Thị trấn Nguyên Bình, Thể Dục, Vũ Minh (Nguyên Bình) | 2 | 99,73 | 99,7 | 9.278 | 927,8 |
2.20 | Xã Minh Tâm | Nhập 02 ĐVHC: Trương Lương (Hòa An), Minh Tâm (Nguyên Bình) | 1 | 106,64 | 106,6 | 8.182 | 818,2 |
2.21 | Xã Thanh Long | Nhập 03 ĐVHC: Yên Sơn, Ngọc Động, Thanh Long (Hà Quảng) | 2 | 118,62 | 118,6 | 6.507 | 650,7 |
2.22 | Xã Cần Yên | Nhập 03 ĐVHC: Cần Nông, Cần Yên, Lương Thông (Hà Quảng) | 2 | 144,64 | 144,6 | 10.375 | 1.037,5 |
2.23 | Xã Thông Nông | Nhập 03 ĐVHC: Thị trấn Thông Nông, Lương Can, Đa Thông (Hà Quảng) | 2 | 94,29 | 94,3 | 9.458 | 945,8 |
2.24 | Xã Trường Hà | Nhập 04 ĐVHC: Thị trấn Xuân Hòa, Quý Quân, Sóc Hà, Trường Hà (Hà Quảng) | 3 | 143,30 | 143,3 | 12.736 | 1.273,6 |
2.25 | Xã Hà Quảng | Nhập 03 ĐVHC: Ngọc Đào, Mã Ba, Hồng Sỹ (Hà Quảng) | 2 | 112,25 | 112,2 | 10.997 | 1.099,7 |
2.26 | Xã Lũng Nặm | Nhập 02 ĐVHC: Lũng Nặm, Thượng Thôn (Hà Quảng) | 1 | 97,59 | 97,6 | 7.221 | 722,1 |
2.27 | Xã Tổng Cọt | Nhập 03 ĐVHC: Tổng Cọt, Nội Thôn, Cải Viên (Hà Quảng) | 2 | 100,48 | 100,5 | 6.854 | 685,4 |
2.28 | Xã Nam Tuấn | Nhập 03 ĐVHC: Đức Long, Dân Chủ, Nam Tuấn (Hòa An) | 2 | 119,66 | 119,7 | 16.310 | 1.631,0 |
2.29 | Xã Hòa An | Nhập 03 ĐVHC: Thị trấn Nước Hai, Hồng Việt, Đại Tiến (Hòa An) | 2 | 97,03 | 97,0 | 20.329 | 2.032,9 |
2.30 | Xã Bạch Đằng | Nhập 03 ĐVHC: Bạch Đằng, Bình Dương (Hòa An), Thịnh Vượng (Nguyên Bình) | 2 | 141,61 | 141,6 | 4.808 | 480,8 |
2.31 | Xã Nguyễn Huệ | Nhập 03 ĐVHC: Nguyễn Huệ, Quang Trung, Ngũ Lão (Hòa An) | 2 | 146,80 | 146,8 | 9.349 | 934,9 |
2.32 | Xã Minh Khai | Nhập 02 ĐVHC: Minh Khai, Quang Trọng (Thạch An) | 1 | 173,40 | 173,4 | 4.437 | 443,7 |
2.33 | Xã Canh Tân | Nhập 02 ĐVHC: Canh Tân, Đức Thông (Thạch An) | 1 | 132,26 | 132,3 | 4.513 | 451,3 |
2.34 | Xã Kim Đồng | Nhập 03 ĐVHC: Kim Đồng, Thái Cường (Thạch An), Hồng Nam (Hòa An) | 2 | 112,06 | 112,1 | 6.056 | 605,6 |
2.35 | Xã Thạch An | Nhập 03 ĐVHC: Lê Lai, Vân Trình (Thạch An), Tiên Thành (Quảng Hòa) | 2 | 113,74 | 113,7 | 7.589 | 758,9 |
2.36 | Xã Đông Khê | Nhập 03 ĐVHC: Thị trấn Đông Khê, Đức Xuân, Trọng Con (Thạch An) | 2 | 125,27 | 125,3 | 9.099 | 909,9 |
2.37 | Xã Đức Long | Nhập 03 ĐVHC: Đức Long, Thuỵ Hùng, Lê Lợi (Thạch An) | 2 | 106,93 | 106,9 | 5.236 | 523,6 |
2.38 | Xã Phục Hòa | Nhập 04 ĐVHC: Thị trấn Hoà Thuận, thị trấn Tà Lùng, Mỹ Hưng, Đại Sơn (Quảng Hòa) | 3 | 122,70 | 122,7 | 14.339 | 1.433,9 |
2.39 | Xã Bế Văn Đàn | Nhập 03 ĐVHC: Bế Văn Đàn, Cách Linh, Hồng Quang (Quảng Hòa) | 2 | 118,31 | 118,3 | 10.253 | 1.025,3 |
2.40 | Xã Độc Lập | Nhập 03 ĐVHC: Quảng Hưng, Độc Lập, Cai Bộ (Quảng Hòa) | 2 | 102,21 | 102,2 | 8.400 | 840,0 |
2.41 | Xã Quảng Uyên | Nhập 04 ĐVHC: Thị trấn Quảng Uyên, Phi Hải, Chí Thảo, Phúc Sen (Quảng Hòa) | 3 | 128,05 | 128,0 | 16.689 | 1.668,9 |
2.42 | Xã Hạnh Phúc | Nhập 03 ĐVHC: Ngọc Động, Tự Do, Hạnh Phúc (Quảng Hòa) | 2 | 126,78 | 126,8 | 15.009 | 1.500,9 |
2.43 | Xã Quang Hán | Nhập 02 ĐVHC: Quang Hán, Quang Vinh (Trùng Khánh) | 1 | 93,61 | 93,6 | 6.918 | 691,8 |
2.44 | Xã Trà Lĩnh | Nhập 03 ĐVHC: Thị trấn Trà Lĩnh, Cao Chương (Trùng Khánh), Quốc Toản (Quảng Hòa) | 2 | 74,97 | 75,0 | 10.805 | 1.080,5 |
2.45 | Xã Quang Trung | Nhập 03 ĐVHC: Quang Trung, Xuân Nội, Tri Phương (Trùng Khánh) | 2 | 82,60 | 82,6 | 5.975 | 597,5 |
2.46 | Xã Đoài Dương | Nhập 03 ĐVHC: Đoài Dương, Cao Thăng, Trung Phúc (Trùng Khánh) | 2 | 114,48 | 114,5 | 12.536 | 1.253,6 |
2.47 | Xã Trùng Khánh | Nhập 04 ĐVHC: Thị trấn Trùng Khánh, Lăng Hiếu, Đức Hồng, Khâm Thành (Trùng Khánh) | 3 | 125,50 | 125,5 | 17.849 | 1.784,9 |
2.48 | Xã Đàm Thủy | Nhập 03 ĐVHC: Đàm Thủy, Chí Viễn, Phong Châu (Trùng Khánh) | 2 | 114,63 | 114,6 | 12.281 | 1.228,1 |
2.49 | Xã Đình Phong | Nhập 04 ĐVHC: Đình Phong, Ngọc Khê, Ngọc Côn, Phong Nặm (Trùng Khánh) | 3 | 113,77 | 113,8 | 10.778 | 1.077,8 |
2.50 | Xã Lý Quốc | Nhập 03 ĐVHC: Lý Quốc, Minh Long, Đồng Loan (Hạ Lang) | 2 | 102,18 | 102,2 | 5.966 | 596,6 |
2.51 | Xã Hạ Lang | Nhập 03 ĐVHC: Thị trấn Thanh Nhật, Thống Nhất, Thị Hoa (Hạ Lang) | 2 | 81,1 | 81,1 | 8.091 | 809,1 |
2.52 | Xã Vinh Quý | Nhập 04 ĐVHC: Cô Ngân, Vinh Quý, An Lạc, Kim Loan (Hạ Lang) | 3 | 143,05 | 143,1 | 6.920 | 692,0 |
2.53 | Xã Quang Long | Nhập 03 ĐVHC: Đức Quang, Thắng Lợi, Quang Long (Hạ Lang) | 2 | 130,15 | 130,2 | 5.768 | 576,8 |
PHỤ LỤC 3
BẢNG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ CỦA TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã)
ĐVHC cấp xã | Số lượng ĐVHC hiện nay | Số lượng ĐVHC đạt tiêu chuẩn không thực hiện sắp xếp | Số lượng ĐVHC không thực hiện sắp xếp do có yếu tố đặc thù | Số lượng ĐVHC thực hiện sắp xếp | Số lượng ĐVHC sau sắp xếp | Số lượng ĐVHC sau sắp xếp không đạt tiêu chuẩn do có yếu tố đặc thù | Số lượng ĐVHC giảm sau sắp xếp |
Xã | 139 |
|
| 139 | 53 | 3 | 86 |
Phường | 8 |
|
| 8 | 3 |
| 5 |
Thị trấn | 14 |
|
| 14 |
|
| 14 |
Tổng | 161 | 0 | 0 | 161 | 56 | 3 | 105 |
PHỤ LỤC 4
THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG CBCC CẤP XÃ DÔI DƯ VÀ PHƯƠNG ÁN SAU KHI THỰC HIỆN SẮP XẾP ĐVHC CẤP XÃ
(Kèm theo Đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã)
Số TT | Tên ĐVHC | Số lượng theo định mức | Số lượng hiện có | Số lượng thực hiện sắp xếp, tinh giản theo quy định hiện hành (theo Nghị định 178. Nghị định 67, Nghị định 29... và các chính sách khác) | |||||||||
Cơ quan Đảng, MTTQ và các tổ chức đoàn thể | Chính quyền địa phương | Viên chức | NHĐ không chuyên trách | Cán bộ | Công chức | Viên chức | NHĐ không chuyên trách | Cán bộ | Công chức | Viên chức | NHĐ không chuyên trách | ||
| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
A | CẤP XÃ | 1.512 | 1.792 | - | - | 1.689 | 1.546 | - | 1.121 | 309 | 168 | - | 1.121 |
1 | Phường Thục Phán | 27 | 32 |
|
| 55 | 53 |
| 34 | 5 | 3 |
| 34 |
2 | Phường Nùng Trí Cao | 27 | 32 |
|
| 31 | 29 |
| 19 | 5 | 4 |
| 19 |
3 | Phường Tân Giang | 27 | 32 |
|
| 51 | 48 |
| 31 | 6 | 5 |
| 31 |
| Các xã: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Xã Sơn Lộ | 27 | 32 |
|
| 20 | 16 |
| 12 | 1 |
|
| 12 |
5 | Xã Hưng Đạo | 27 | 32 |
|
| 32 | 27 |
| 21 | 1 |
|
| 21 |
6 | Xã Bảo Lạc | 27 | 32 |
|
| 31 | 27 |
| 20 | 1 |
|
| 20 |
7 | Xã Cốc Pàng | 27 | 32 |
|
| 22 | 22 |
| 16 | 2 | 1 |
| 16 |
8 | Xã Cô Ba | 27 | 32 |
|
| 22 | 21 |
| 17 | 1 |
|
| 17 |
9 | Xã Khánh Xuân | 27 | 32 |
|
| 21 | 19 |
| 12 |
|
|
| 12 |
10 | Xã Xuân Trường | 27 | 32 |
|
| 20 | 16 |
| 12 | 2 |
|
| 12 |
11 | Xã Huy Giáp | 27 | 32 |
|
| 22 | 18 |
| 16 | 1 |
|
| 16 |
12 | Xã Quảng Lâm | 27 | 32 |
|
| 22 | 22 |
| 13 | 1 | 2 |
| 13 |
13 | Xã Nam Quang | 27 | 32 |
|
| 22 | 18 |
| 11 | 2 | 2 |
| 11 |
14 | Xã Lý Bôn | 27 | 32 |
|
| 22 | 21 |
| 14 | 4 |
|
| 14 |
15 | Xã Bảo Lâm | 27 | 32 |
|
| 33 | 28 |
| 22 | 9 |
|
| 22 |
16 | Xã Yên Thổ | 27 | 32 |
|
| 32 | 27 |
| 20 | 3 |
|
| 20 |
17 | Xã Lý Quốc | 27 | 32 |
|
| 31 | 29 |
| 25 | 9 | 6 |
| 25 |
18 | Xã Hạ Lang | 27 | 32 |
|
| 31 | 29 |
| 26 | 6 | 1 |
| 26 |
19 | Xã Vinh Quý | 27 | 32 |
|
| 43 | 37 |
| 31 | 7 | 3 |
| 31 |
20 | Xã Quang Long | 27 | 32 |
|
| 32 | 28 |
| 20 | 8 | 4 |
| 20 |
21 | Xã Thanh Long | 27 | 32 |
|
| 33 | 26 |
| 21 | 4 | 5 |
| 21 |
22 | Xã Cần Yên | 27 | 32 |
|
| 32 | 32 |
| 21 | 6 | 6 |
| 21 |
23 | Xã Thông Nông | 27 | 32 |
|
| 32 | 27 |
| 20 | 13 | 4 |
| 20 |
24 | Xã Trường Hà | 27 | 32 |
|
| 43 | 41 |
| 30 | 13 | 10 |
| 30 |
25 | Xã Hà Quảng | 27 | 32 |
|
| 33 | 29 |
| 23 | 5 | 4 |
| 23 |
26 | Xã Lũng Nặm | 27 | 32 |
|
| 21 | 21 |
| 15 | 1 | 2 |
| 15 |
27 | Xã Tổng Cọt | 27 | 32 |
|
| 33 | 32 |
| 23 | 6 | 5 |
| 23 |
28 | Xã Nam Tuấn | 27 | 32 |
|
| 31 | 27 |
| 22 | 9 | 4 |
| 22 |
29 | Xã Hòa An | 27 | 32 |
|
| 31 | 30 |
| 22 | 4 | 5 |
| 22 |
30 | Xã Bạch Đằng | 27 | 32 |
|
| 30 | 27 |
| 24 | 7 | 2 |
| 24 |
31 | Xã Nguyễn Huệ | 27 | 32 |
|
| 32 | 26 |
| 21 | 5 | 2 |
| 21 |
32 | Xã Ca Thành | 27 | 32 |
|
| 20 | 16 |
| 13 | 1 | 1 |
| 13 |
33 | Xã Phan Thanh | 27 | 32 |
|
| 19 | 19 |
| 15 | 1 | 1 |
| 15 |
34 | Xã Thành Công | 27 | 32 |
|
| 20 | 18 |
| 11 | 1 | 1 |
| 11 |
35 | Xã Tĩnh Túc | 27 | 32 |
|
| 27 | 27 |
| 20 | 1 | 4 |
| 20 |
36 | Xã Tam Kim | 27 | 32 |
|
| 30 | 29 |
| 22 | 3 |
|
| 22 |
37 | Xã Nguyên Bình | 27 | 32 |
|
| 29 | 27 |
| 17 | 2 | 1 |
| 17 |
38 | Xã Minh Tâm | 27 | 32 |
|
| 20 | 19 |
| 15 | 4 | 2 |
| 15 |
39 | Xã Phục Hòa | 27 | 32 |
|
| 43 | 44 |
| 25 | 12 | 3 |
| 25 |
40 | Xã Bế Văn Đàn | 27 | 32 |
|
| 32 | 31 |
| 22 | 10 | 4 |
| 22 |
41 | Xã Độc Lập | 27 | 32 |
|
| 32 | 26 |
| 21 | 6 | 5 |
| 21 |
42 | Xã Quảng Uyên | 27 | 32 |
|
| 41 | 38 |
| 28 | 14 | 7 |
| 28 |
43 | Xã Hạnh Phúc | 27 | 32 |
|
| 33 | 27 |
| 21 | 9 | 3 |
| 21 |
44 | Xã Minh Khai | 27 | 32 |
|
| 19 | 19 |
| 14 | 2 |
|
| 14 |
45 | Xã Canh Tân | 27 | 32 |
|
| 20 | 19 |
| 14 | 2 |
|
| 14 |
46 | Xã Kim Đồng | 27 | 32 |
|
| 30 | 26 |
| 19 | 3 | 2 |
| 19 |
47 | Xã Thạch An | 27 | 32 |
|
| 32 | 27 |
| 18 | 5 | 1 |
| 18 |
48 | Xã Đông Khê | 27 | 32 |
|
| 30 | 28 |
| 16 | 4 | 2 |
| 16 |
49 | Xã Đức Long | 27 | 32 |
|
| 31 | 27 |
| 19 | I | 2 |
| 19 |
50 | Xã Quang Hán | 27 | 32 |
|
| 20 | 21 |
| 14 | 3 | 4 |
| 14 |
51 | Xã Trà Lĩnh | 27 | 32 |
|
| 32 | 29 |
| 20 | 12 | 4 |
| 20 |
52 | Xã Quang Trung | 27 | 32 |
|
| 30 | 31 |
| 26 | 19 | 7 |
| 26 |
53 | Xã Đoài Dương | 27 | 32 |
|
| 31 | 31 |
| 20 | 6 | 11 |
| 20 |
54 | Xã Trùng Khánh | 27 | 32 |
|
| 46 | 43 |
| 28 | 19 | 8 |
| 28 |
55 | Xã Đàm Thủy | 27 | 32 |
|
| 33 | 28 |
| 21 | 9 | 5 |
| 21 |
56 | Xã Đình Phong | 27 | 32 |
|
| 43 | 43 |
| 28 | 13 | 10 |
| 28 |
B | CẤP HUYỆN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số lượng cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện bố trí về xã |
|
|
| - | 246 | 1.009 | 10.860 | - | 33 | 51 | 2 | - |
| Khối Đảng, đoàn thể |
|
|
|
| 183 | 293 | 20 |
| 33 | 17 | 2 |
|
| Khối chính quyền |
|
|
|
| 63 | 716 | 10.840 |
|
| 34 |
|
|
C | TỔNG CẤP HUYỆN, CẤP XÃ | 1.512 | 1.792 | - | - | 1.935 | 2.555 | 10.860 | 1.121 | 342 | 219 | 2 | 1.121 |
PHỤ LỤC 5
PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG TRỤ SỞ CÔNG TẠI CÁC ĐVHC CẤP XÃ SAU SẮP XẾP
(Kèm theo Đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã)
Số TT | Tên cơ sở | Số lượng | Phương án sắp xếp, xử lý | Dự kiến bố trí trụ sở | Ghi chú | ||
Tiếp tục sử dụng | Không tiếp tục sử dụng | Phương án khác | |||||
TỔNG CỘNG | 386 | 149 | 48 | 191 |
|
| |
I | Các phường: |
|
|
|
|
|
|
1 | Phường Thục Phán | 10 | 3 | 4 | 3 | Dự kiến sử dụng Trụ sở Thành ủy, HĐND và UBND thành phố |
|
2 | Phường Nùng Trí Cao | 5 | 5 | 0 | 0 | Dự kiến sử dụng trụ sở làm việc cũ của Cục Hải quan tỉnh | Sau khi tiếp nhận trụ sở Cục Hải quan tỉnh tại phường Ngọc Xuân sẽ sử dụng làm trụ sở làm việc của ĐVHC mới |
3 | Phường Tân Giang | 5 | 5 | 0 | 0 | Dự kiến sử dụng khu đất Nhà máy bia làm trụ sở làm việc | Sử dụng 04 trụ sở tại các phường: Tân Giang, Duyệt Trung, Hòa Chung và xã Chu Trinh. Trong thời gian chờ xây dựng trụ sở của ĐVHC mới tại Nhà máy bia phường Duyệt Trung, đề xuất được sử dụng tạm thời trụ sở của Tỉnh ủy cũ hoặc các sở, ngành dôi dư sau sáp nhập trên địa bàn phường Hợp Giang hiện nay |
II | Các xã: |
|
|
|
|
|
|
1 | Xã Sơn Lộ | 3 | 2 | 0 | 1 | Dự kiến sử dụng 02 trụ sở: - 01 trụ sở tại xã Sơn Lộ. - 01 trụ sở tại xã Sơn Lập |
|
2 | Xã Hưng Đạo | 3 | 2 | 1 | 1 | Dự kiến sử dụng 02 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Hưng Đạo + 01 trụ sở tại xã Kim Cúc |
|
3 | Xã Bảo Lạc | 14 | 2 | 0 | 12 | Dự kiến sử dụng trụ sở Huyện ủy và trụ sở HĐND và UBND huyện Bảo Lạc |
|
4 | Xã Cốc Pàng | 2 | 2 | 0 | 0 | Dự kiến sử dụng 02 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Cốc Pàng + 01 trụ sở tại xã Đức Hạnh |
|
5 | Xã Cô Ba | 3 | 2 | 0 | 1 | Dự kiến sử dụng 02 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Thượng Hà + 01 trụ sở tại xã Cô Ba |
|
6 | Xã Khánh Xuân | 3 | 2 | 0 | 1 | Dự kiến sử dụng 02 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Phan Thanh + 01 trụ sở tại xã Khánh Xuân |
|
7 | Xã Xuân Trường | 3 | 2 | 0 | 2 | Dự kiến sử dụng 03 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Xuân Trường + 02 trụ sở tại xã Hồng An |
|
8 | Xã Huy Giáp | 4 | 2 | 0 | 2 | Dự kiến sử dụng 02 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Đình Phùng + 01 trụ sở tại xã Huy Giáp |
|
9 | Xã Quảng Lâm | 2 | 2 | 0 | 0 | Dự kiến sử dụng 02 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Quảng Lâm + 01 trụ sở tại xã Thạch Lâm |
|
10 | Xã Nam Quang | 2 | 2 | 0 | 0 | Dự kiến sử dụng 02 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Nam Quang + 01 trụ sở tại xã Nam Cao |
|
11 | Xã Lý Bôn | 3 | 3 | 0 | 0 | Dự kiến sử dụng 03 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Lý Bôn + 02 trụ sở tại xã Vĩnh Quang |
|
12 | Xã Bảo Lâm | 11 | 1 | 3 | 7 | Dự kiến sử dụng trụ sở HĐND và UBND huyện Bảo Lâm |
|
13 | Xã Yên Thổ | 3 | 3 | 0 | 0 | Dự kiến sử dụng 03 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Yên Thổ + 01 trụ sở tại xã Thái Sơn + 01 trụ sở tại xã Thái Học |
|
14 | Xã Lý Quốc | 7 | 3 | 0 | 4 | Dự kiến sử dụng 03 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Lý Quốc + 01 trụ sở tại xã Minh Long + 01 trụ sở tại xã Đồng Loan |
|
15 | Xã Hạ Lang | 14 | 3 | 0 | 11 | Dự kiến sử dụng trụ sở Huyện ủy và trụ sở HĐND và UBND huyện Hạ Lang |
|
16 | Xã Vinh Quý | 9 | 5 | 0 | 4 | Dự kiến sử dụng 05 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Vinh Quý + 01 trụ sở tại xã An Lạc + 02 trụ sở tại xã Kim Loan + 01 trụ sở tại xã Cô Ngân |
|
17 | Xã Quang Long | 8 | 3 | 0 | 5 | Dự kiến sử dụng 03 trụ sở. + 01 trụ sở tại xã Quang Long + 01 trụ sở tại xã Đức Quang + 01 trụ sở tại xã Thắng Lợi |
|
18 | Xã Thanh Long | 3 | 2 | 0 | 1 | Dự kiến sử dụng 02 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Thanh Long + 01 trụ sở tại xã Ngọc Động |
|
19 | Xã Cần Yên | 4 | 2 | 0 | 2 | Dự kiến sử dụng 02 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã cần Yên + 01 trụ sở tại xã Lương Thông |
|
20 | Xã Thông Nông | 7 | 2 | 3 | 2 | Dự kiến sử dụng 02 trụ sở: - 01 trụ sở HĐND và UBND huyện Hà Quảng (huyện Thông Nông cũ) - 01 trụ sở Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hà Quảng (huyện Thông Nông cũ) để làm Trung tâm phục vụ hành chính công |
|
21 | Xã Trường Hà | 15 | 2 | 11 | 2 | Dự kiến sử dụng 02 trụ sở: - 01 trụ sở HĐND và UBND huyện Hà Quảng - 01 trụ sở Huyện ủy Hà Quảng Đáp ứng nhu cầu sử dụng sau sáp nhập |
|
22 | Xã Hà Quảng | 6 | 2 | 1 | 3 | Dự kiến sử dụng 02 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Ngọc Đào + 01 trụ sở tại xã Hồng Sỹ |
|
23 | Xã Lũng Nặm | 6 | 2 | 2 | 2 | Dự kiến sử dụng 02 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Lũng Nặm + 01 trụ sở tại xã Thượng Thôn |
|
24 | Xã Tổng Cọt | 6 | 1 | 3 | 2 | Dự kiến sử dụng 02 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Tổng Cọt (chưa được chuyển giao từ Bộ Quốc phòng về địa phương) + 01 trụ sở tại xã Nội Thôn |
|
25 | Xã Nam Tuấn | 5 | 2 | 0 | 3 | Dự kiến sử dụng 02 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Nam Tuấn + 01 trụ sở tại xã Dân Chủ |
|
26 | Xã Hòa An | 20 | 4 | 9 | 7 | Dự kiến sử dụng 04 trụ sở: - 01 trụ sở của Huyện ủy - 01 trụ sở của HĐND và UBND huyện - 02 trụ sở của UBND thị trấn Nước Hai |
|
27 | Xã Bạch Đằng | 4 | 3 | 1 | 0 | Dự kiến sử dụng 03 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Bạch Đằng + 01 trụ sở tại xã Bình Dương + 01 trụ sở tại xã Thịnh Vượng |
|
28 | Xã Nguyễn Huệ | 8 | 3 | 1 | 4 | Dự kiến sử dụng 03 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Nguyễn Huệ + 01 trụ sở tại xã Quang Trung + 01 trụ sở tại xã Ngũ Lão |
|
29 | Xã Ca Thành | 3 | 3 | 0 | 0 | Dự kiến sử dụng 03 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Ca Thành + 02 trụ sở tại xã Yên Lạc |
|
30 | Xã Phan Thanh | 2 | 2 | 0 | 0 | Dự kiến sử dụng 02 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Phan Thanh + 01 trụ sở tại xã Mai Long |
|
31 | Xã Thành Công | 4 | 2 | 0 | 2 | Dự kiến sử dụng 02 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Thành Công + 01 trụ sở tại xã Quang Thành |
|
32 | Xã Tĩnh Túc | 5 | 2 | 0 | 3 | Dự kiến sử dụng 02 trụ sở: - 01 trụ sở tại thị trấn Tĩnh Túc - 01 trụ sở tại xã Vũ Nông |
|
33 | Xã Tam Kim | 4 | 2 | 0 | 2 | Dự kiến sử dụng 02 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Tam Kim + 01 trụ sở tại xã Hoa Thám |
|
34 | Xã Nguyên Bình | 14 | 8 | 0 | 6 | Sử dụng 08 trụ sở Huyện ủy, HĐND và UBND huyện và trụ sở các phòng, ban thuộc huyện |
|
35 | Xã Minh Tâm | 5 | 3 | 1 | 1 | Dự kiến sử dụng 03 trụ sở: + 02 trụ sở tại xã Minh Tâm + 01 trụ sở tại xã Trương Lương |
|
36 | Xã Phục Hòa | 17 | 1 | 0 | 16 | Dự kiến sử dụng trụ sở HĐND và UBND huyện Quảng Hòa (trụ sở huyện Phục Hòa cũ) tại thị trấn Hòa Thuận, huyện Quảng Hòa |
|
37 | Xã Bế Văn Đàn | 7 | 3 | 0 | 4 | Dự kiến sử dụng 03 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Cách Linh + 01 trụ sở tại xã Bế Văn Đàn + 01 trụ sở tại xã Hồng Quang |
|
38 | Xã Độc Lập | 5 | 2 | 0 | 3 | Dự kiến sử dụng 02 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Độc Lập + 01 trụ sở tại xã Quảng Hưng |
|
39 | Xã Quảng Uyên | 24 | 1 | 0 | 23 | Dự kiến sử dụng trụ sở HĐND và UBND huyện Quảng Hòa tại thị trấn Quảng Uyên |
|
40 | Xã Hạnh Phúc | 6 | 3 | 0 | 3 | Dự kiến sử dụng 03 trụ sở: + 02 trụ sở tại xã Ngọc Động + 01 trụ sở tại xã Hạnh Phúc |
|
41 | Xã Minh Khai | 2 | 2 | 0 | 0 | Dự kiến sử dụng 02 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Minh Khai + 01 trụ sở tại xã Quang Trọng |
|
42 | Xã Canh Tân | 3 | 3 | 0 | 0 | Dự kiến sử dụng 03 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Canh Tân + 02 trụ sở tại xã Đức Thông |
|
43 | Xã Kim Đồng | 4 | 3 | 0 | 1 | Dự kiến sử dụng 03 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Kim Đồng + 02 trụ sở tại xã Thái Cường |
|
44 | Xã Thạch An | 5 | 3 | 0 | 2 | Dự kiến sử dụng 04 trụ sở: - 02 trụ sở tại xã Vân Trình - 01 trụ sở tại xã Lê Lai |
|
45 | Xã Đông Khê | 18 | 3 | 3 | 12 | Dự kiến sử dụng 03 trụ sở Huyện ủy; HĐND và UBND huyện Thạch An và Trung tâm Văn hóa Truyền thông huyện |
|
46 | Xã Đức Long | 7 | 5 | 0 | 2 | Dự kiến sử dụng 05 trụ sở: - 02 trụ sở tại xã Đức Long - 03 trụ sở tại xã Thụy Hùng |
|
47 | Xã Quang Hán | 4 | 2 | 0 | 2 | Dự kiến sử dụng 02 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Quang Hán + 01 trụ sở tại xã Quang Vinh |
|
48 | Xã Trà Lĩnh | 11 | 6 | 0 | 5 | Dự kiến sử dụng 06 trụ sở của UBND huyện Trùng Khánh (trụ sở huyện Trà Lĩnh cũ) |
|
49 | Xã Quang Trung | 3 | 2 | 0 | 1 | Dự kiến sử dụng 02 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Quang Trung + 01 trụ sở tại xã Xuân Nội |
|
50 | Xã Đoài Dương | 7 | 2 | 0 | 5 | Dự kiến sử dụng 02 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Đoài Dương + 01 trụ sở tại xã Trung Phúc |
|
51 | Xã Trùng Khánh | 18 | 3 | 5 | 10 | Dự kiến sử dụng 03 trụ sở: - Trụ sở Huyện ủy Trùng Khánh - Trụ sở HĐND và UBND huyện - Trụ sở Phòng Tài chính - Kế hoạch |
|
52 | Xã Đàm Thủy | 4 | 2 | 0 | 2 | Dự kiến sử dụng 02 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Đàm Thủy + 01 trụ sở tại xã Chí Viễn |
|
53 | Xã Đình Phong | 6 | 2 | 0 | 4 | Dự kiến sử dụng 02 trụ sở: + 01 trụ sở tại xã Đình Phong + 01 trụ sở tại xã Ngọc Khê |
|
[1] Số liệu Diện tích tự nhiên được xác định theo số liệu thống kê đất đai năm 2023 tỉnh Cao Bằng được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt và công bố tại Quyết định số 3411/QĐ-BTNMT ngày 24/10/2024.
[2] Số liệu Quy mô dân số thường trú (tính đến ngày 27/3/2025) theo Công văn số 363/QLHC - Đ3 ngày 27/3/2025 của Công an tỉnh Cao Bằng.
[3] Theo số liệu Tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 01/4/2019 của Cục Thống kê tỉnh Cao Bằng.
[4] Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính: “Đơn vị hành chính nông thôn có 30% dân số là người dân tộc thiểu số ở miền núi, vùng cao hoặc có đường biên giới quốc gia thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn quy mô dân số bằng 50% mức quy định đối với đơn vị hành chính nông thôn tương ứng; cứ thêm 10%) dân số là người dân tộc thiểu số thì được giảm thêm 5% nhưng tối thiểu phải đạt 20% mức quy định đối với đơn vị hành chính nông thôn tương ứng...”.
[5] Nghỉ hưu đúng tuổi đến 31/12/2030 là 299 người (34 người khối chính quyền, 52 người khối đảng cấp huyện, 213 cán bộ, công chức cấp xã).
[6] Về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
[7] Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
- 1Kế hoạch 189/KH-UBND năm 2025 tiếp tục thực hiện sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2Kế hoạch 1962/KH-UBND năm 2025 thực hiện Kế hoạch 209-KH/TU về thực hiện Kế hoạch 47-KH/BCĐ tổng kết Nghị quyết 18 "thực hiện sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã và tổ chức hệ thống chính quyền địa phương 2 cấp" do tỉnh Kon Tum ban hành
- 3Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2025 triển khai các nhiệm vụ thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội
Đề án 1242/ĐA-UBND sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Cao Bằng năm 2025
- Số hiệu: 1242/ĐA-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/04/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Hoàng Xuân Ánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/04/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra