- 1Nghị định 30/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 2Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 3Thông tư 18/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2001/NĐ-CP và Nghị định 30/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4595 TCT/NV6 | Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2002 |
Kính gửi: Ông Mai Thành Chính
Trả lời đơn thư ngày 19 tháng 09 năm 2002 của Ông về việc thực hiện chính sách thuế, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
THeo quy định tại điểm 2, Mục I phần A THông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế GTGT thì “tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh )… đều là đối tượng nộp thuế GTGT”.
Theo quy định tại tiết b, điểm 2, mục I phần A Thông tư số 18/2000/TT-BTC ngày 20/2/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định sô 26/2001/NĐ-CP ngày 4/6/2001 của Chính phủ và NGhị định số 30/1998/NĐ-Chính phủ ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì “Những tổ chức, cá nhận sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh… có thu nhập chịu thuế đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp”.
Theo quy định nêu trên thì trường hợp Ông có hoạt động dịch vụ câu cá giải trí và có doanh số, có thu nhập, nên dù ông có ĐKKD hay chưa có ĐKKD đều là đối tượng phải nộp thuế. Thực tế hoạt động doanh nghiệp cầu cá giải trí của Mông Mai Thành Chính là hoạt động dịch vụ nhưng chưa có ĐKKD đo đó cơ quan thuế chưa đủ điều kiện để cấp hoá đơn cho hoạt động của Ông theo quy định của Luật thuế. Tổng cục thuế có công văn số 2943 TCT/NV6 ngày 7/8/2002 hướng dẫn về việc “cấp hoá đơn lẻ cho đối tượng kinh doanh không thường xuyên”, nếu ông có hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ có nhu cầu sử dụng hoá đơn thì cơ quan thuế căn cứ vào hợp đồng, cấp hoá đơn bán lẻ.
Còn hoạt động kinh doanh của công có vi phạm Pháp luật về hành vi kinh doanh trái phép thì không phải chức năng trả lời của ngành thuế, đề nghị Ông gửi đến cơ quan cấp giấy phép đăng ký kinh doanh để được trả lời.
Tổng cục thuế trả lời để Ông biết và đề nghị Ông liên hệ với cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn thực hiện./.
| KT TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
- 1Nghị định 30/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 2Nghị định 79/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 3Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 4Nghị định 26/2001/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 30/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 5Thông tư 18/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2001/NĐ-CP và Nghị định 30/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
Công văn số 4595 TCT/NV6 ngày 3/12/2002 của TCT hướng dẫn thực hiện chính sách thuế GTGT và thuế TNDN.
- Số hiệu: 4595TCT/NV6
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/12/2002
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/12/2002
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực