Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12071 TC/TCT | Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2002 |
Kính gửi: Thường trực Uỷ ban kinh tế và Ngân sách của Quốc Hội
Theo yêu cầu của UBKT và NS của Quốc hội tại Công văn số 720/UBKTNS ngày 27/11/2001 về việc giải quyết các khiếu nại các kiến nghị của các doanh nghiệp tại báo cáo của Đoàn đại biểu Quốc Hội Đồng Nai về một số vấn đề liên quan đến chính sách thuế, Bộ tài chính xin báo cáo như sau:
1. Về vấn đề của Hiệp hội các doanh nghiệp Đài Loan (nêu tại Điểm 1 Mục I):
Hiện nay, Bộ Tài chính đang nghiên cứu ban hành thông tư sửa đổi Thông tư số 57/1998/TT-BTC ngày 27/04/1998 hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí cầu đường bộ theo hướng mở rộng diện áp dụng vé tháng tại tất cả các trạm thu phí cầu đường (bao gồm cả trạm thu phí Quốc lộ 51) cho tất cả các đối tượng sử dụng phương tiện giao thông có nhu cầu, không phân biệt doanh nghiệp đóng trên địa bàn, đều khuyến khích mua vé tháng.
2. Về vấn đề của Công ty AJINOMOTO Việt Nam - KCN Biên Hoà 1 (nêu tại Điểm 2, Mục I):
Theo quy định tại Điểm 3 Điều 57, Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì đối tượng miễn thuế nhập khẩu là máy móc, phương tiện vận tải, nguyên liệu vật tư... (quy định chi tiết tại các Điểm a, b, c, d, đ của Điều 57 của Nghị định); đối tượng ưu đãi là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, không phân biệt nguồn vốn để mua hàng nhập khẩu. Như vậy trường hợp của Công ty Ajnomoto nhập khẩu máy móc thiết bị bằng nguồn vốn khấu hao cũng được miễn thuế nhập khẩu. Bộ Thương mại (hoặc cơ quan được uỷ quyền) sẽ căn cứ giấy phép đầu tư và giải trình kinh tế kỹ thuật, thiết kế để phê duyệt danh mục hàng nhập khẩu miễn thuế cho Công ty.
3. Về vấn đề của Công ty SANYO - KCN Biên Hoà II (nêu tại Điểm 3, Mục I):
Về vấn đề này, ngày 14/11/2001 Bộ Tài chính đã có công văn số 10898 TC/TCT (bản photocopy đính kèm) gửi Tổng cục Hải quan (công văn có gửi công ty) đề nghị xử lý: Công ty có hàng thực xuất trước ngày 31/12/2000 thì giải quyết miễn phạt chậm nộp tương ứng với số hàng thực xuất khẩu.Đề nghị Công ty liên hệ trực tiếp với cơ quan Hải quan để được giải quyết cụ thể.
4. Về vấn đề của Công ty TNHH SX Giày Việt Vinh Đồng Nai - KCN Sông Mây (nêu tại Điểm 4, Mục I):
- Trường hợp nhập nguyên liệu để gia công hàng xuất khẩu: Theo quy định của Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan thì nguyên phụ liệu, phế liệu còn lại phải tái xuất hoặc tiêu huỷ (nếu được phép), việc tiêu hủy phải tiến hành theo đúng quy định.
Nếu không tái xuất hoặc tiêu huỷ mà tiêu thụ tại thị trường Việt Nam thì phải truy thu thuế theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Trường hợp nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu: Trong thời hạn 275 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thuế chính thức của cơ quan Hải quan mà đơn vị chưa xuất khẩu thành phẩm thì phải nộp thuế nhập khẩu, khu xuất khẩu thù được hoàn thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu tương ứng với lượng hàng thực xuất, không được hoàn thuế đối với phần nguyên phụ liệu thừa, sản phẩm hỏng phải huỷ bỏ.
5. Về vấn đề của Công ty Chien You - KCN Biên Hoà II (tại Điểm 5, Mục I):
Theo quy định của Biểu thuế nhập khẩu hiện hành thì mức thuế suất quy định cho xe rơ moóc tuỳ theo từng loại là 5% hoặc 20%; mức thuế quy định cho các loại phụ từng tuỳ theo từng loại từ 0% đến 30%. Việc quy định thuế suất thuế nhập khẩu như trên là phù hợp với tính chấ, đặc điểm, phạm vi sử dụng của một mặt hàng có tính lắp lẫn, có phạm vi sử dụng chung cho xe rơ moóc và ô tô (ví dụ mặt hàng đèn pha, đèn hậu, thuế nhập khẩu 30%; mặt hàng lò xo, thuế nhập khẩu 3%) và căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh mặt hàng xe rơ moóc và phụ tùng xe rơ moóc hiện nay.
Trường hợp Công ty Chien You không nhập khẩu phụ tùng mà nhập khẩu bộ linh kiện rời để sản xuất, lắp ráp rơ moóc thì phân loại theo nguyên tắc sau để tính thuế NK:
+ Nếu nhập khẩu đồng bộ thì phân loại theo mã số mức thuế suất cùng với mặ hàng xe nguyên chiếc;
+ Nếu nhập không đồng bộ thì phân loại theo từng nhóm, phân nhóm, mã số và mức thuế quy định cho từng chi tiết, linh kiện.
(nội dung này đã hướng dẫn tại công văn số 11052 TC/TCT ngày 19/11/2001 của Bộ Tài chính - bản photocopy đính kèm).
6. Về vấn đề của Xí nghiệp Fashion Garment - KCN Biên Hoà I (tại Mục III)
Theo hướng dẫn tại Điểm 1, Mục II, Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT thì hàng hoá xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% phải có các hồ sơ, chứng từ chứng minh là hàng hoá thực tế xuất khẩu, trong đó có tờkhai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có xác nhận hàng đã thực xuất khẩu qua cửa khẩu hải quan.
Ngày 25/12/200, Tổng cục Hải quan ban hành Quyết định số 793/2000/QĐ-TCHQ về việc ban hành quy định xác nhận thực xuất đối với hàng hoá xuất khẩu qua cảng biển, trong đó không quy định làm thủ tục xác nhận hàng hoá thực xuất khẩu, nhập khẩu. Vì vậy thời gian vừa qua một số cơ sở kinh doanh có hàng hoá xuất khẩu đã gặp vướng mắc về thủ tục trên để được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với hàng hoá xuất khẩu và được hoàn thuế GTGT.
Để giải quyết vướng mắc trên, giải quyết hoàn thuế GTGT kịp thời cho các cơ sở kinh doanh có hàng hoá xuất khẩu, Bộ Tài chính đã có công văn số 10126 TC/TCT ngày 26/10/2001 hướng dẫn cụ thể hồ sơ, thủ tục hàng hoá xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% quy định tại Điểm 1.1, Mục II, phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC (nêu trên). Trong đó đã hướng dẫn đối với hàng hoá xuất khẩu qua cảng biển thì thủ tục xác nhận hàng hoá thực xuất khẩu là hàng hoá phải có tờ khai hải quan có ký nhận và đóng dấu của cơ quan hải quan làm thủ tục xuất khẩu (ký tên, đóng dấu) tại phần "xác nhận đã làm thủ tục hải quan".
Trên đây là một số nội dung liên quan đến các kiến nghị của doanh nghiệp tại báo cáo của Đoàn đại biểu Quốc hội Đồng Nai, Bộ Tài chính xin báo cáo Thường trực Uỷ ban Ngân sách của Quốc Hội được rõ./.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
- 1Công văn 4077/VPCP-KTN năm 2015 xử lý kiến nghị của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Bình do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 9328/VPCP-V.I năm 2016 kiến nghị của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Bắc Giang do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 8041/BTC-QLCS năm 2023 trả lời kiến nghị của tỉnh Nghệ An theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 9484/BTC-TCT năm 2023 trả lời kiến nghị Đại biểu Quốc hội do Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư 57/1998/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu phí cầu, đường của Nhà nước quản lý do Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi 1998
- 3Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 4Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 5Công văn về việc phân loại và tính thuế nhập khẩu các chi tiết linh kiện nhập khẩu để lắp ráp các mặt hàng cơ khí-điện-điện tử nguyên chiếc có mức thuế suất thuế nhập khẩu dưới 30%
- 6Công văn 4077/VPCP-KTN năm 2015 xử lý kiến nghị của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Bình do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 9328/VPCP-V.I năm 2016 kiến nghị của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Bắc Giang do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Công văn 8041/BTC-QLCS năm 2023 trả lời kiến nghị của tỉnh Nghệ An theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 9484/BTC-TCT năm 2023 trả lời kiến nghị Đại biểu Quốc hội do Bộ Tài chính ban hành
Công văn số 12071 TC/TCT về việc trả lời kiến nghị của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Đồng Nai do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 12071TC/TCT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 14/12/2002
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Vũ Văn Ninh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra