- 1Nghị định 94/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi
- 2Quyết định 383/1998/TCHQ-QĐ về quy trình hành thu đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1655/1998/QĐ-BTM về danh mục hàng tiêu dùng để phục vụ việc xác định thời hạn nộp thuế nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 4Công văn về việc thuế NK đối với thiết bị, vật tư tạm nhập tái xuất của nhà thầu dầu khí
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/TCHQ-KTTT | Hà Nội, ngày 02 tháng 1 năm 1999 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Ngày 22-12-1998, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 172/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 54/CP ngày 28/4/1993, số 94/1998/NĐ-CP ngày 17-11-1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Căn cứ các điều Khoản quy định tại Thông tư này, để kịp thời triển khai thực hiện, trước mắt Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể một số nội dung sau:
- Tỷ giá làm cơ sở để xác định giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là tỷ giá mua, bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố được đăng trên báo Nhân dân hàng ngày. Trường hợp vào các ngày không phát hành báo Nhân dân (hoặc có phát hành nhưng không thông báo tỷ giá) hoặc tại thời điểm đăng ký tờ khai chưa nhận được báo Nhân dân thì tỷ giá tính thuế được áp dụng theo tỷ giá của ngày trước đó.
- Đối với các ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá 10 ngày/lần thì Cục Hải quan địa phương tiến hành niêm yết công khai tại nơi làm thủ tục hải quan ngay sau khi nhận được Fax của Tổng cục Hải quan.
- Các ngoại tệ khác chưa công bố tỷ giá được theo thời hạn trên, khi phát sinh Cục Hải quan địa phương báo cáo ngay về Tổng cục Hải quan để thông báo với Ngân hàng bổ sung.
2. Về đăng ký kê khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và thu nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn các đối tượng làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện đúng Quy trình hành thu ban hành kèm theo Quyết định số 383/1998/TCHQ-QĐ ngày 17-11-1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; Chỉ thị số 14/1998/CT-TCHQ ngày 17-12-1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc thực hiện Quy trình hành thu; Công văn số 4935/1998/TCHQ-KTTT ngày 31-12-1998 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn Quyết định số 383/1998/TCHQ-QĐ ngày 17-11-1998. Trong đó một số nội dung được cụ thể thêm như sau:
a) Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu với cơ quan hải quan, được cơ quan hải quan tiếp nhận và xác nhận đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất nhập khẩu, khi tiếp nhận tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải đóng dấu đã tiếp nhận vào tờ khai ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm tiếp nhận tờ khai hải quan đồng thời phải mở sổ theo dõi thứ tự tiếp nhận tờ khai và thời gian tiếp nhận tờ khai hải quan.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế, tỷ giá tại ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu với cơ quan hải quan. Quá 15 ngày (ngày theo lịch) kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho cơ quan hải quan nhưng đối tượng nộp thuế chưa có hàng hoá thực xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì tờ khai hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã đăng ký với cơ quan hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Khi có hàng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu, đối tượng nộp thuế phải làm lại thủ tục kê khai và đăng ký tờ khai hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu với cơ quan hải quan, thời điểm tính thuế là ngày đăng ký tờ khai lần sau, được cơ quan hải quan tiếp nhận và xác nhận đăng ký tờ khai. Việc xác định ngày có hàng thực xuất khẩu, thực nhập khẩu thực hiện theo quy định hiện hành của Tổng cục Hải quan.
b) Thời hạn thông báo thuế theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17-11-1998 được thực hiện cụ thể như sau:
b.1) Trong thời hạn 8 giờ làm việc kể từ khi nhận tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của đối tượng nộp thuế, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất nhập khẩu phải thông báo chính thức cho đối tượng nộp thuế về số thuế phải nộp theo kê khai của đối tượng nộp thuế.
b.2) Trong thời hạn 8 giờ làm việc kể từ khi cơ quan hải quan kiểm hoá xong lô hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu, nếu có khác biệt về số thuế phải nộp so với thông báo theo kê khai ban đầu, thì cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất nhập khẩu phải có quyết định điều chỉnh số thuế phải nộp do thiếu hoặc thừa so với số thuế đã thông báo theo kê khai và thông báo ngay cho đối tượng nộp thuế biết để kịp thời nhận quyết định điều chỉnh.
Đối với những trường hợp bắt buộc phải có giám định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng để đảm bảo chính xác cho việc tính thuế (như xác định tên mặt hàng, mã số tính thuế theo danh mục biểu thuế, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tình trạng cũ, mới của hàng hoá nhập khẩu) thì thời hạn ra quyết định điều chỉnh số thuế phải nộp được kéo dài hơn nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc.
Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan hàng hoá xuất nhập khẩu và thu thuế xuất nhập khẩu khi kiểm hoá, tính thuế không thể xác định rõ ràng về mặt hàng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tình trạng cũ, mới làm căn cứ tính thuế có quyền yêu cầu giám định đối với các trường hợp quy định tại điểm này, đồng thời phải thông báo lại cho đối tượng nộp thuế biết lý do phải giám định. Kết quả giám định theo yêu cầu của cơ quan hải quan là kết quả để làm căn cứ tính thuế và thu thuế xuất nhập khẩu.
c) Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Mục III Phần C Thông tư số 172/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trong đó, các trường hợp áp dụng thời hạn nộp thuế là 15 ngày; 30 ngày; 275 ngày ( ngày theo lịch) được hiểu là 15 ngày; 30 ngày; 275 ngày kể cả ngày lễ và chủ nhật.
* Trường hợp hàng tiêu dùng phải nộp xong thuế nhập khẩu trước khi nhận hàng, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan hàng hoá xuất nhập khẩu căn cứ Danh mục hàng tiêu dùng ban hành kèm theo Quyết định số 1655/1998/QĐ-BTM ngày 25-12-1998 của Bộ Thương mại để ra thông báo thuế cho lô hàng nhập khẩu, thu thuế và giải phóng hàng theo quy định.
* Trong trường hợp một lô hàng nhập khẩu nhưng có những mục đích khác nhau (vừa để sản xuất hàng xuất khẩu, vừa để sản xuất, tiêu thụ tại Việt Nam) hoặc cùng một hợp đồng nhập khẩu nhưng có nhiều loại mặt hàng khác nhau (vừa có hàng tiêu dùng, vừa có hàng là nguyên liệu, vật liệu) thì cơ quan hải quan cho phép đối tượng nộp thuế được tách riêng từng tờ khai hải quan hàng nhập khẩu theo từng loại hình, mặt hàng nhập khẩu để làm thủ tục hải quan và ra thông báo thời hạn nộp thuế phù hợp với quy định tại Mục III Phần C Thông tư số 172/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Công văn này có hiệu lực thi hành từ 01-01-1999 và huỷ bỏ nội dung tương ứng nêu tại Công văn 1073/TCHQ-GSQL ngày 14-4-1998 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn về thời điểm khai báo hải quan trước khi hàng đến cửa khẩu.
Tổng cục Hải quan yêu cầu hải quan các tỉnh, thành phố; sau khi nhận được Công văn này, khẩn trương triển khai thực hiện và niêm yết công khai để các đối tượng làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện đúng luật định. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các đơn vị phản ánh về Tổng cục Hải quan để nghiên cứu và có biện pháp xử lý kịp thời.
| Phan Văn Dĩnh (Đã ký)
|
- 1Công văn 729/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn áp dụng tỷ giá tính thuế
- 2Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1991
- 3Công văn 2442/TCHQ-TXNK về cách tính thuế xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 18/TCHQ-KTTT hướng dẫn cách tính và thời điểm tính thuế xuất nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 5050/TCHQ-TXNK năm 2013 thời điểm tính thuế xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 14507/TCHQ-TXNK năm 2014 về xác định thời điểm tính thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Nghị định 94/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi
- 2Quyết định 383/1998/TCHQ-QĐ về quy trình hành thu đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 172/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 54/CP-1993, 94/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 1655/1998/QĐ-BTM về danh mục hàng tiêu dùng để phục vụ việc xác định thời hạn nộp thuế nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 5Công văn về việc thuế NK đối với thiết bị, vật tư tạm nhập tái xuất của nhà thầu dầu khí
- 6Công văn 729/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn áp dụng tỷ giá tính thuế
- 7Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1991
- 8Công văn 2442/TCHQ-TXNK về cách tính thuế xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 18/TCHQ-KTTT hướng dẫn cách tính và thời điểm tính thuế xuất nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 5050/TCHQ-TXNK năm 2013 thời điểm tính thuế xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 14507/TCHQ-TXNK năm 2014 về xác định thời điểm tính thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn hướng dẫn thực hiện tính thuế xuất nhập khẩu và thời điểm tính thuế xuất nhập khẩu
- Số hiệu: 13/TCHQ-KTTT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/01/1999
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Phan Văn Dĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/01/1999
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết