Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 672-TCHQ/KTTT

Hà Nội, ngày 04 tháng 3 năm 1998

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 672-TCHQ/KTTT NGÀY 04 THÁNG 3 NĂM 1998 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THUẾ ĐỐI VỚI DỰ ÁN ODA

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

Ngày 5-8-1997 Chính phủ ra Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định số 87/CP ngày 5 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ.

Ngày 22-1-1998, Bộ Tài chính ra Thông tư số 11/1998/TT/BTC hướng dẫn về thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức.

Để việc thực hiện được thống nhất trong toàn ngành, Tổng cục hướng dẫn thêm một số điểm sau:

1- Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) bao gồm hai loại:

- ODA không hoàn lại

- ODA cho vay ưu đãi.

Cơ sở để phân biệt giữa ODA không hoàn lại và ODA cho vay ưu đãi các đơn vị căn cứ vào:

- Dự án viện hoặc Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam với các tổ chức của nước ngoài hoặc văn bản thoả thuận viện trợ hoặc thông báo viện trợ.

- Hợp đồng mua bán hàng hoá giữa chủ chương trình, dự án và bên cung cấp hàng hoá có xác nhận thanh toán bằng nguồn vốn ODA không hoàn lại.

- Công văn của Bộ Thương mại cho phép nhập khẩu máy móc, thiết bị cho chương trình, dự án trong đó ghi rõ hàng hoá nhập khẩu bằng nguồn vốn ODA không hoàn lại.

2- Đối với vật tư, hàng hoá, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải nhập khẩu từ nguồn vốn ODA không hoàn lại được miễn thuế nhập khẩu, thuế Tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại Điều 12 Nghị định 54-CP ngày 28-8-1993 cuả Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Điều 3 Nghị định số 97/CP ngày 27 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

3- Đối với vật tư, hàng hoá, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải nhập khẩu từ nguồn ODA cho vay ưu đãi (không thuộc diện nguồn ODA không hoàn lại) phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

4- Đối với vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài mang vào Việt Nam để phục vụ thi công công trình của các chương trình dự án sử dụng vốn ODA được miễn thuế nhập khẩu và phải tái xuất khẩu khi hoàn thành công trình. Các đơn vị thực hiện việc quản lý với trường hợp này như các trường hợp tạm nhập, tái xuất. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ tránh lợi dụng để trốn thuế nhập khẩu yêu cầu các đơn vị cần lưu ý:

- Việc đăng ký tờ khai và làm thủ tục Hải quan đối với trường hợp này từ khi nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải đến khi tái xuất khẩu sau khi hoàn thành công trình chỉ do một đơn vị Hải quan tỉnh, thành phố nơi chủ chương trình, dự án đăng ký làm thủ tục Hải quan đảm nhận.

- Trường hợp sau khi hoàn thành công trình, chủ chương trình, dự án muốn tái xuất khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải nêu trên tại một cửa khẩu ở Hải quan tỉnh, thành phố khác thì chủ chương trình, dự án phải xin phép Hải quan tỉnh, thành phố nơi đã đăng ký làm thủ tục ban đầu và sau khi làm xong thủ tục tái xuất khẩu phải nộp lại tờ khai hàng xuất khẩu cho Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục nhập khẩu để thanh khoản tờ khai.

- Trường hợp sau khi chương trình hoàn thành, các nhà thầu muốn nhượng bán các máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải nhập khẩu để phục vụ thi công công trình tại thị trường Việt Nam thì phải được Bộ Thương mại chấp thuận bằng văn bản và phải nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt theo hướng dẫn tại Thông tư số 65-TC/TCT ngày 24-9-1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá tính thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá nhập khẩu của các đối tượng được miễn thuế nay thay đổi lý do miễn thuế và các loại thuế khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Các đơn vị Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải trên có trách nhiện theo dõi chặt chẽ, trường hợp sau khi công trình hoàn thành, các chủ trương trình dự án không thực hiện việc tái xuất mà không kê khai và xin phép Bộ Thương mại thì thực hiện truy thu thuế nhập khẩu, thuế Tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và phạt theo luật định.

5- Đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA trước đây chưa có quyết định xử lý thuế của Chính phủ, Bộ Tài chính được thực hiện theo Thông tư số 11-1998/TT-BTC ngày 22-01-1997 của Bộ Tài chính và văn bản hướng dẫn này.

Trên đây, là một số điểm hướng dẫn của Tổng cục. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố báo cáo về Tổng cục (Cục KTTT-XNK) để giải quyết.

 

Nguyễn Xuân Tú

(Đã ký)

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn của Tổng cụ hải quan số 672-TCHQ/KTTT về việc hướng dẫn thuế đối với dự án ODA

  • Số hiệu: 672-TCHQ/KTTT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 04/03/1998
  • Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Người ký: Nguyễn Xuân Tú
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản