Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 97428/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH Thang máy Mitsubishi Việt Nam
(Địa chỉ: số 60 đường Trường Sơn, Phường 2, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh;
MST: 0305616442)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được được công văn số 09/2019/CV-VMEC ngày 27/8/2019 và công văn giải trình số 14/2019/CV/VMEC ngày 15/11/2019 của Công ty TNHH Thang máy Mitsubishi Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế GTGT tại Chi nhánh Công ty TNHH Thang máy Mitsubishi Việt Nam tại Hà Nội (sau đây gọi tắt là Chi nhánh Công ty), Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 45 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội quy định Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp:
“1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.”
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
+ Tại Điều 11 hướng dẫn kê khai thuế GTGT như sau:
"Điều 11. Khai thuế giá trị gia tăng
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.
Nếu đơn vị trực thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn, massage, karaoke.
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
…ˮ
- Căn cứ Điểm a Điểm e Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT- BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về khai, nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh:
“1. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
a) Sửa đổi điểm đ Khoản 1 Điều 11 như sau:
đ) Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên, và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh…ˮ
“c) Sửa đổi điểm b Khoản 3 Điều 11 như sau:
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
- Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán (nếu có) theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.ˮ
“e) Sửa đổi Khoản 6 Điều 11 như sau:
6. Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này.
a) Người nộp thuế kinh doanh xây dựng; lắp đặt, hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1 % đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hóa chưa có thuế giá trị gia tăng với cơ quan Thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh...”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty TNHH Thang máy Mitsubishi Việt Nam - trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, có Chi nhánh tại thành phố Hà Nội, Chi nhánh trực tiếp bán hàng, phát sinh doanh thu thì Chi nhánh phải thực hiện xuất hóa đơn và kê khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp là Cục Thuế TP Hà Nội.
Đối với đề xuất của Công ty cho Chi nhánh tại Hà Nội được kê khai, nộp thuế GTGT tập trung tại trụ sở chính và thực hiện nộp thuế GTGT tại Cục Thuế Hà Nội theo tỷ lệ 2% trên doanh thu chịu thuế của Chi nhánh căn cứ vào Bảng kê 01-6/GTGT là không có cơ sở theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn hiện hành.
Đề nghị Chi nhánh Công ty thực hiện kê khai nộp thuế GTGT với cơ quan quản lý thuế trực tiếp và xác định lại nghĩa vụ thuế phải nộp theo đúng quy định pháp luật.
Trường hợp trong quá trình thực hiện còn vướng mắc, đề nghị Chi nhánh Công ty liên hệ với Phòng Thanh kiểm tra thuế số 2 để được hướng dẫn chi tiết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 73687/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng khi sáp nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 90162/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 91914/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng cho Chi nhánh đang tạm ngừng hoạt động có thời hạn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 5572/CT-TTHT năm 2020 về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn lập sai thời điểm do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 99794/CTHN-TTHT năm 2020 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Doanh nghiệp 2014
- 4Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 73687/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng khi sáp nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 90162/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 91914/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng cho Chi nhánh đang tạm ngừng hoạt động có thời hạn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 5572/CT-TTHT năm 2020 về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn lập sai thời điểm do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 99794/CTHN-TTHT năm 2020 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 97428/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 97428/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 30/12/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra