TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 90162/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2019 |
Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được phiếu chuyển số 935/PC-TCT ngày 08/11/2019 của Tổng cục Thuế chuyển thư hỏi của độc giả Vũ Đức Triệu (SĐT: 0902172965; email: ductrieuvu@gmail.com) qua Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính (phiếu hỏi đáp số: 071119-11). Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý Thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý Thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ:
+ Tại Khoản 1, Điều 11 quy định về trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế:
“Điều 11. Khai thuế giá trị gia tăng
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế
…
d) Trường hợp người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì:
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất.
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra. Việc xác định doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản phẩm hoặc doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
Trường hợp tổng số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc do người nộp thuế xác định theo nguyên tắc nêu trên lớn hơn số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính thì người nộp thuế tự phân bổ số thuế phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc như sau: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định bằng (=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm do cơ sở trực thuộc sản xuất ra hoặc sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên tổng doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra của toàn doanh nghiệp. Nếu người nộp thuế không phát sinh số thuế phải nộp tại trụ sở chính thì người nộp thuế không phải nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
Người nộp thuế phải lập và gửi “Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán” theo mẫu số 01-6/GTGT kèm theo Thông tư này cùng với hồ sơ khai thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp, đồng thời gửi một bản Bảng phân bổ mẫu số 01-6/GTGT nêu trên tới các cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất trực thuộc.
Căn cứ số thuế giá trị gia tăng được phân bổ giữa địa phương nơi đóng trụ sở chính của người nộp thuế và các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên Bảng phân bổ theo mẫu số 01-6/GTGT nêu trên, người nộp thuế lập chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng cho địa phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng ký kê khai thuế và địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc.”
+ Tại điểm b, Khoản 3, Điều 11 quy định về Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
“3. Khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
…
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
…
- Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán (nếu có) theo mẫu số 01-6/GTGT kèm theo Thông tư này.”
Căn cứ các quy định trên và trình bày tại văn bản hỏi, trường hợp Công ty có 02 nhà máy sản xuất tại Hải Phòng và Đà Nẵng là các cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì Công ty thực hiện khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc.
Công ty phải lập và gửi “Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán” theo mẫu số 01-6/GTGT cùng với hồ sơ khai thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp; đồng thời gửi một bản Bảng phân bổ mẫu số 01-6/GTGT nêu trên tới các cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất trực thuộc.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính được biết và hướng dẫn độc giả thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 57083/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp khi bán tài sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 4951/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 73687/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng khi sáp nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 90746/CT-TTHT năm 2019 về xác định tỷ lệ thuế suất thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 91914/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng cho Chi nhánh đang tạm ngừng hoạt động có thời hạn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 97428/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 5572/CT-TTHT năm 2020 về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn lập sai thời điểm do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 57083/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp khi bán tài sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 4951/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 73687/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng khi sáp nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 90746/CT-TTHT năm 2019 về xác định tỷ lệ thuế suất thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 91914/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng cho Chi nhánh đang tạm ngừng hoạt động có thời hạn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 97428/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 5572/CT-TTHT năm 2020 về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn lập sai thời điểm do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 90162/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 90162/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/12/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/12/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực