- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91914/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH KAS E&C (Việt Nam)
(Đ/c: tầng 21 và tầng 27 Tòa nhà Vinaconex 9, Đường Phạm Hùng, Q Nam Từ
Liêm, TP Hà Nội - MST: 0101334062)
Trả lời công văn 1111/KAS/2019 ngày 11/11/2019 của Công ty TNHH KAS E&C (Việt Nam) hỏi về kê khai thuế GTGT cho Chi nhánh đang tạm ngừng hoạt động có thời hạn, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định về khai thuế GTGT:
“1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.
Nếu đơn vị trực thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn, massage, karaoke.
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.”
- Căn cứ Điều 14 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, quy định về sửa đổi, bổ sung tiết đ khoản 1 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“đ) Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.
đ.1) Đối với người nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người nộp thuế đã đăng ký theo quy định.
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết về thông tin người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế đăng ký tạm ngừng kinh doanh, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh về nghĩa vụ thuế còn nợ với ngân sách nhà nước của người nộp thuế chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin từ cơ quan đăng ký kinh doanh.
đ.2) Đối với người nộp thuế thuộc đối tượng đăng ký cấp mã số thuế trực tiếp tại cơ quan thuế thì trước khi tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh Nội dung thông báo gồm:
- Tên, địa chỉ trụ sở, mã số thuế;
- Thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng;
- Lý do tạm ngừng kinh doanh;
- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh, của chủ hộ kinh doanh
Hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo quy định. Trường hợp người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn theo thông báo tạm ngừng kinh doanh thì phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp đồng thời thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định”.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty Công ty TNHH KAS E&C (Việt Nam) có Chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại TP Hồ Chí Minh đang tạm ngừng kinh doanh có thời hạn thì không có cơ sở để chuyển số thuế GTGT đầu vào còn khấu trừ của Chi nhánh về Công ty mẹ để thực hiện kê khai khấu trừ tiếp. Hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh, Chi nhánh Công ty tiếp tục thực hiện kê khai khấu trừ số thuế GTGT nói trên theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty TNHH KAS E&C (Việt Nam) liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 1 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH KAS E&C (Việt Nam) được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 57083/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp khi bán tài sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 73687/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng khi sáp nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 90162/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 327/CT-TTHT năm 2020 về hướng dẫn hạch toán và kê khai thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 97428/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 85420/CT-TTHT năm 2020 về kê khai thuế giá trị gia tăng tại chi nhánh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 57083/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp khi bán tài sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 73687/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng khi sáp nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 90162/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 327/CT-TTHT năm 2020 về hướng dẫn hạch toán và kê khai thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 97428/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 85420/CT-TTHT năm 2020 về kê khai thuế giá trị gia tăng tại chi nhánh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 91914/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng cho Chi nhánh đang tạm ngừng hoạt động có thời hạn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 91914/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/12/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/12/2019
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết