Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 891/TCT-CS | Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 2018 |
Kính gửi: Ông Nguyễn Quốc Mộng Hoàng
(Địa chỉ: Lô E6b, Đường số 22, KCN Hiệp Phước giai đoạn 2, Xã Hiệp Phước, Huyện Nhà Bè, TP. Hồ Chí Minh)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1712/VPCP-ĐMDN ngày 13/02/2018 của Văn Phòng Chính phủ kèm theo bản sao kiến nghị của ông Nguyễn Quốc Mộng Hoàng về xác định ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Công ty TNHH cho thuê kho NYK (Việt Nam). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 20, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại l trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa.
Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đô thị và văn bản sửa đổi Nghị định này (nếu có)”.
- Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) quy định:
“1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“3. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và không áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) đối với các khoản thu nhập sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau:
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH cho thuê kho NYK (Việt Nam) được Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận đầu tư số 2161700446 ngày 11/01/2017 để thực hiện dự án đầu tư mới tại Lô E6b, đường số 22, KCN Hiệp Phước (giai đoạn 2) xã Hiệp Phước, Huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh không thuộc Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 151/2014/TT-BTC nêu trên (trừ các khoản thu nhập quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên).
Đề nghị ông Nguyễn Quốc Mộng Hoàng liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp Công ty TNHH cho thuê kho NYK (Việt Nam) để được xác định, hướng dẫn cụ thể theo đúng quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để ông Nguyễn Quốc Mộng Hoàng biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4180/ TCT-PC năm 2013 thời điểm bắt đầu hưởng ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty TNHH Honda Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1065/TCT-CS năm 2016 về xác định mốc thời gian hưởng ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3879/TCT-CS năm 2015 về xác định ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3773/TCT-CS năm 2018 trả lời kiến nghị về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 15383/BTC-TCT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và xử lý vi phạm hành chính do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 1322/TCT-CS năm 2023 về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008
- 2Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị
- 3Công văn 4180/ TCT-PC năm 2013 thời điểm bắt đầu hưởng ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty TNHH Honda Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 1065/TCT-CS năm 2016 về xác định mốc thời gian hưởng ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 3879/TCT-CS năm 2015 về xác định ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 3773/TCT-CS năm 2018 trả lời kiến nghị về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 15383/BTC-TCT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và xử lý vi phạm hành chính do Bộ Tài chính ban hành
- 11Công văn 1322/TCT-CS năm 2023 về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 891/TCT-CS năm 2018 về xác định ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 891/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/03/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra