BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4180/TCT-PC | Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2013 |
Kính gửi: Công ty TNHH Honda Việt Nam
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 594/2013/HVN/D ngày 25/11/2013 của Công ty TNHH Honda Việt Nam về thời gian áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 1, Điều 6, Điều 10 Giấy phép đầu tư số 1521/GP ngày 22/3/1996 quy định:
"Điều 1:…
thành lập Công ty liên doanh để sản xuất, lắp ráp xe gắn máy nhãn hiệu Honda, phụ tùng xe gắn máy và cung cấp các dịch vụ bảo hành, sửa chữa xe gắn máy."
"Điều 6:
Công ty liên doanh có nghĩa vụ nộp cho Nhà nước Việt Nam
- Thuế lợi tức bằng 15% (mười lăm phần trăm) lợi nhuận thu được trong 5 (năm) năm kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư và bằng 25% (hai mươi lăm phần trăm) trong các năm tiếp theo."
"Điều 10:…
b) Ngay từ năm sản xuất đầu tiên, Công ty liên doanh phải sử dụng linh kiện, phụ tùng sản xuất tại Việt Nam đạt ít nhất là 10% (mười phần trăm) giá trị xe và tăng dần theo từng năm để đến năm thứ 6 đạt ít nhất 64% (sáu mươi tư phần trăm) giá trị xe.
Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư, Công ty liên doanh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt chương trình chi tiết về nội địa hóa sản xuất xe gắn máy, trong đó nêu rõ những biện pháp cụ thể để thực hiện chương trình này."
Căn cứ Điều 2 Giấy phép đầu tư số 1521/GPĐC2 ngày 02/7/1998 sửa đổi Điều 6 Giấy phép đầu tư số 1521/GP ngày 22/3/1996 như sau:
"Điều 6:
Công ty liên doanh có trách nhiệm nộp thuế cho Nhà nước Việt Nam
- Thuế lợi tức hàng năm bằng 10% (mười phần trăm) lợi nhuận thu được kể từ ngày 8 tháng 2 năm 1998 đến hết năm thứ 15 kể từ khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh và 25% (hai mươi lăm phần trăm) trong những năm tiếp theo."
Căn cứ quy định tại Điểm 1, Mục II Thông tư số 48/TC-TCT ngày 30/6/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định về thuế suất thuế lợi tức và miễn giảm thuế lợi tức đối với các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
"1. Các mức thuế suất 15% và 20% quy định cho các dự án nêu tại các điểm 2 và 3. Mục 1 Thông tư này được áp dụng trong thời hạn từ 5 đến 7 năm kể từ năm tiếp theo của năm cấp giấy phép đầu tư."
Căn cứ quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 54 Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997 quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
"2. 15% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau:…
- Đầu tư vào các vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khó khăn (kể cả dự án khách sạn);
- Chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động (kể cả dự án khách sạn);
- Các dự án có 2 trong các điều kiện nêu tại khoản 1 của Điều này.
Mức thuế suất thuế lợi tức 15% được áp dụng trong 12 năm kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. 10% đối với các dự án:…
- Các dự án thuộc danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư.
Mức thuế suất thuế lợi tức 10% được áp dụng trong 15 năm kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh."
Căn cứ quy định nêu trên thì hoạt động lắp ráp xe máy là hoạt động chính theo dự án của Công ty ghi trong Giấy phép đầu tư.
Trường hợp, năm 1997 là năm đầu tiên Công ty có hoạt động nhập khẩu linh kiện xe máy, lắp ráp để bán ra thì năm bắt đầu tính ưu đãi thuế suất là năm 1997. Do đó, thời gian 15 năm ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty được tính từ năm 1997 đến năm 2011. Nếu năm 1997 hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty bị lỗ chưa được hưởng thuế suất ưu đãi thì năm 1997 được tính trừ vào thời gian Công ty được hưởng thuế suất ưu đãi theo quy định.
Căn cứ quy định tại các Thông tư về thuế thu nhập doanh nghiệp thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là năm tài chính theo đăng ký của doanh nghiệp. Thực tế từ năm 2012 trở về trước Công ty đăng ký kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là năm tài chính trùng với năm dương lịch. Không có quy định về năm áp dụng thuế suất ưu đãi khác với năm tài chính.
Về nội dung vướng mắc giữa quy định trong Giấy phép đầu tư (nay là Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư) với văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình thực tế của Công ty về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mở rộng, thuế suất ưu đãi và thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Tổng cục Thuế sẽ lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc để trình Bộ Tài chính để trả lời chính thức cho Công ty.
Tổng cục Thuế đề nghị Công ty TNHH Honda Việt Nam tạm kê khai bổ sung số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2012 theo mức thuế suất phổ thông là 25% và nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước. Việc xác định chính thức số thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp sau khi có ý kiến chính thức của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số :2330/TCT-PCCS về thuế suất ưu đãi và thời hạn áp dụng thuế suất ưu đãi do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn số 4361/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về ưu đãi thuế suất thuế TNDN
- 3Công văn số 764/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi thuế suất thuế TNDN
- 4Công văn 1691/TCT-CS xác định ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 891/TCT-CS năm 2018 về xác định ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn số :2330/TCT-PCCS về thuế suất ưu đãi và thời hạn áp dụng thuế suất ưu đãi do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn số 4361/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về ưu đãi thuế suất thuế TNDN
- 3Công văn số 764/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi thuế suất thuế TNDN
- 4Thông tư 48-TC/TCT năm 1993 hướng dẫn quy định về thuế suất thuế lợi tức và miễn giảm thuế lợi tức đối với các Dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 12-CP năm 1997 Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 6Công văn 1691/TCT-CS xác định ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 891/TCT-CS năm 2018 về xác định ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4180/ TCT-PC năm 2013 thời điểm bắt đầu hưởng ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty TNHH Honda Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4180/TCT-PC
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/12/2013
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Bùi Văn Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết