- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 850/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty CP cung ứng Thực phẩm Toàn cầu
(Đ/c: Số 77, Ngõ 349 Minh Khai, Phường Vĩnh Tuy, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội)
MST: 0105480603
Trả lời công văn số 01/2016/CV-GFOODS ngày 19/12/2016 của Công ty CP cung ứng thực phẩm toàn cầu (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/04/2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế quy định:
Tại Khoản 1 Điều 1 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
+ Tại Khoản 5 Điều 5 quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bản sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
+ Tại Khoản 5 Điều 10 quy định về thuế suất 5%:
“Điều 10. Thuế suất 5%
5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ.”
- Căn cứ Khoản 2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“2. Trong một số trường hợp việc sử dụng và ghi hóa đơn, chứng từ được thực hiện cụ thể như sau:
2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
...”
Căn cứ các quy định trên, Cục thuế TP Hà Nội trả lời về mặt nguyên tắc như sau:
1. Trường hợp Công ty A là đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhập khẩu sản phẩm ngô là sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, khi bán sản phẩm trên cho Công ty ở khâu kinh doanh thương mại thì Công ty A không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Trên hóa đơn GTGT xuất cho khách hàng, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
2. Trường hợp Công ty ủy thác cho Công ty B nhập khẩu sản phẩm ngô là sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường thì:
- Khi Công ty bán sản phẩm trên cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì Công ty không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
- Khi Công ty bán sản phẩm trên cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì Công ty phải kê khai, tính nộp thuế GTGT với mức thuế suất thuế GTGT 5% theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC .
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty CP cung ứng thực phẩm toàn cầu được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 9764/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 31324/CT-HTr năm 2015 về kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 26058/CT-HTr năm 2015 kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 57693/CT-HTr năm 2015 về kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 9764/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 31324/CT-HTr năm 2015 về kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 26058/CT-HTr năm 2015 kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 57693/CT-HTr năm 2015 về kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
Công văn 850/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 850/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/01/2017
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết