Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8220/CT-TTHT | TP.HCM, ngày 15 tháng 10 năm 2013 |
Kính gửi: | Trung tâm Công nghệ Hoá học và Môi trường |
Trả lời văn thư số 23_9 ngày 24/9/2013 của Trung tâm về chính sách thuế. Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ số 21/2000/QH10 ngày 09/06/2000 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2001):
+ Tại Khoản 4, Điều 2 quy định:
“Nghiên cứu khoa học là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa học bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng”
+ Tại Khoản 5, Điều 2 quy định:
“Phát triển công nghệ là hoạt động nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới. Phát triển công nghệ bao gồm triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm”
+ Tại khoản 2 Điều 23 quy định:
“Các loại hợp đồng khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Hợp đồng chuyển giao công nghệ;
c) Hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ”;
Căn cứ Khoản 3, Điều 8 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) quy định các khoản thu nhập được miễn thuế TNDN:
"Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm và thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam, kể cả thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs). Thời gian miễn thuế tối đa không quá một (01) năm, kể từ ngày bắt đầu thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm sản phẩm; ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam để sản xuất sản phẩm; ngày bắt đầu được cấp chứng chỉ giảm phát thải (CERs).
a) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được miễn thuế phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học;
- Được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận;
b) Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam được miễn thuế phải đảm bảo công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận.
c) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) được miễn thuế phải đảm bảo khi bán hoặc chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) phải được cơ quan có thẩm quyền về môi trường xác nhận theo quy định.";
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Trung tâm hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ, ký hợp đồng thực hiện dịch vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với khách hàng theo quy định tại điều 23 của Luật khoa học và công nghệ về hợp đồng khoa học và công nghệ nếu có chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học, được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận thì khoản thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng này được miễn thuế TNDN nhưng thời gian miễn thuế tối đa không quá một (01) năm, kể từ ngày bắt đầu thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Cục Thuế TP thông báo Trung tâm biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 1778/TCT-ĐTNN của Tổng Cục thuế về việc ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
- 2Công văn số 3233/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3Công văn 831/CT-TTHT về miễn giảm và gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 2011 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 1427/TCT-CS năm 2015 về thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 67003/CT-TTHT năm 2017 về các khoản thu nhập được miễn thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 1178/CT-TTHT năm 2018 về thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Công văn số 1778/TCT-ĐTNN của Tổng Cục thuế về việc ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
- 2Công văn số 3233/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 4Công văn 831/CT-TTHT về miễn giảm và gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 2011 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 1427/TCT-CS năm 2015 về thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 67003/CT-TTHT năm 2017 về các khoản thu nhập được miễn thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 1178/CT-TTHT năm 2018 về thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 8220/CT-TTHT năm 2013 về thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 8220/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/10/2013
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra