- 1Luật Hải quan 2014
- 2Thông tư 174/2015/TT-BTC hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 382/GSQL-GQ2 năm 2016 vướng mắc thủ tục hải quan do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 4Công văn 6435/TCHQ-TXNK năm 2017 về kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 2601/GSQL-GQ1 năm 2017 về hồ sơ lâm sản xuất khẩu do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 6Công văn 6995/TCHQ-PC năm 2017 vướng mắc về khai sai mã số thuế suất lần đầu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 14475/BTC-TCHQ năm 2017 về xử lý thuế đối với phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu vật tư dư thừa của hợp đồng gia công do Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư 190/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 45/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7513/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai.
Trả lời công văn 2164/HQĐNa-GSQL ngày 05/10/2017 của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai báo cáo vướng mắc về công tác quản lý hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai (Hội nghị giao ban trực tuyến quý III, triển khai nhiệm vụ quý IV/2017), Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
I. Về lĩnh vực thuế:
1. Vướng mắc về xử phạt khai bổ sung thuế xuất khẩu quá 60 ngày (điểm 2.1 công văn số 2164/HQĐNa-GSQL):
Căn cứ Điều 1 Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan: Khoản 2 quy định những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, trong đó bao gồm trường hợp: Khai đúng tên hàng hóa thực xuất khẩu, nhập khẩu nhưng khai sai mã số, thuế suất, mức thuế lần đầu.
Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 4 Thông tư số 190/2013/TT-BTC ngày 12/12/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành Nghị định số 127/2013/NĐ-CP thì: Việc khai sai mã số, thuế suất được coi là lần đầu khi đáp ứng các điều kiện:
a) Cá nhân, tổ chức chưa xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đó;
b) Chưa được cơ quan Hải quan hướng dẫn, xác định mã số, thuế suất hàng hóa đó hoặc đã hướng dẫn nhưng chưa đúng.
Căn cứ Khoản 1 Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định các trường hợp khai bổ sung bao gồm:
“a) Người khai hải quan được khai bổ sung hồ sơ hải quan sau khi Hệ thống phân luồng tờ khai nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan;
b) Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra;
c) Người khai hải quan, người nộp thuế phát hiện sai sót trong việc khai hải quan sau thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng trước khi thông quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan hoặc sau khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
đ) Người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính”.
Theo báo cáo rà soát của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai, từ 01/9/2016 đến 03/11/2016 phát sinh một số tờ khai xuất khẩu của Công ty TNHH Bao bì nước giải khát Crown Đồng Nai; đến ngày 26/12/2016, Công ty đã khai bổ sung nộp thuế đầy đủ cho 40 tờ khai xuất khẩu, trong đó có 28 tờ khai khai bổ sung quá thời hạn 60 ngày.
Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai căn cứ quy định nêu trên, đối chiếu với trường hợp cụ thể của doanh nghiệp để hướng dẫn và thực hiện theo quy định.
Ngoài ra, ngày 27/10/2017, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 6995/TCHQ-PC hướng dẫn vướng mắc về khai sai mã số thuế suất lần đầu (gửi kèm), đề nghị Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai tham khảo công văn số 6995/TCHQ-PC nêu trên để thực hiện.
2. Vướng mắc về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu để SXXK (điểm 2.2 công văn số 2164/HQĐNa-GSQL):
Để xử lý vướng mắc về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu để SXXK, Tổng cục Hải quan đã xin ý kiến các đơn vị trong Bộ Tài chính (Vụ Chính sách thuế, Vụ Pháp chế, Tổng cục Thuế, Kho Bạc nhà nước). Trên cơ sở ý kiến các đơn vị trong Bộ, Tổng cục Hải quan sẽ báo cáo Bộ Tài chính để hướng dẫn thực hiện thống nhất.
3. Về xử lý thuế đối với phế liệu, phế phẩm, vật tư dư thừa của hợp đồng gia công không quá 3% tổng lượng nguyên liệu, vật tư khi tiêu thụ nội địa phải kê khai nộp thuế với cơ quan hải quan nhưng doanh nghiệp đã kê khai nộp thuế với cơ quan thuế nội địa (điểm 2.3 công văn số 2164/HQĐNa-GSQL), Bộ Tài chính đã có công văn số 14475/BTC-TCHQ ngày 26/10/2017 hướng dẫn. Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai nghiên cứu công văn số 14475/BTC-TCHQ nêu trên để thực hiện.
4. Vướng mắc số liệu kế toán theo Thông tư số 174/2015/TT-BTC (điểm 2.4 công văn số 2164/HQĐNa-GSQL), Tổng cục Hải quan ghi nhận vướng mắc của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai và sẽ nghiên cứu sửa đổi, hoàn thiện Hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng Thông tư số 174/2015/TT-BTC.
5. Vướng mắc về việc xác định mã số HS xe 4 bánh có gắn động cơ chở người hoạt động trong phạm vi hạn chế (điểm 2.5 công văn số 2164/HQĐNa-GSQL), Tổng cục Hải quan đang lấy ý kiến các đơn vị trong Bộ Tài chính. Khi nhận được ý kiến các đơn vị, Tổng cục Hải quan sẽ tổng hợp và báo cáo Bộ Tài chính để có văn bản hướng dẫn thực hiện thống nhất.
6. Về việc tái giám định mẫu hàng hóa đã hủy của Công ty cổ phần Nguyên Cường, (điểm 2.6 công văn số 2164/HQĐNa-GSQL), ngày 18/10/2017, Cục Kiểm định hải quan đã có công văn số 1493/KĐHQ-TMXL hướng dẫn (gửi kèm theo công văn số 1493/KĐHQ-TMXL).
II. Về lĩnh vực Giám sát quản lý
1. Vướng mắc về kiểm tra cơ sở sản xuất (tại điểm 1.2 công văn số 2164/HQĐNa-GSQL): Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 6435/TCHQ-TXNK ngày 02/10/2017 hướng dẫn, đề nghị Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai nghiên cứu thực hiện.
- Về kiến nghị sửa Thông tư số 38/2015/TT-BTC, Tổng cục Hải quan đã ghi nhận vướng mắc của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai và đưa vào dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC để trình Bộ phê duyệt, ban hành.
2. Vướng mắc về doanh nghiệp chế xuất thuê kho (điểm 1.1 công văn số 2164/HQĐNa-GSQL)
Đối với vướng mắc doanh nghiệp chế xuất thuê kho ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế để lưu giữ nguyên liệu, vật tư phục vụ sản xuất của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai nêu tại các công văn số 251/HQĐNa-GSQL ngày 04/02/2016, 377/HQĐNa-GSQL ngày 02/03/2016, 1640/HQĐNa-GSQL ngày 26/07/2016, 2097/HQĐNa-GSQL ngày 27/09/2017, Cục Giám sát quản lý về hải quan đã có các văn bản trả lời số 221/GSQL-GQ2 ngày 23/02/2016, số 382/GSQL-GQ2 ngày 22/03/2016, số 2392/GSQL-GQ2 ngày 06/10/2017.
Về kiến nghị của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai liên quan đến quy định tại Điều 80 dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính dựa trên nội dung dự thảo phiên bản cũ, Tổng cục Hải quan đã ghi nhận vướng mắc của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai và cập nhật vào dự thảo phiên bản mới nhất để trình Bộ phê duyệt, ban hành.
3. Vướng mắc về tờ khai chưa xác nhận qua khu vực giám sát (điểm 1.3, công văn số 2164/HQĐNa-GSQL)
Về việc này, Cục Giám sát quản lý về Hải quan đã có công văn số 2040/GSQL-GQ5 ngày 08/9/2017 gửi Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh, Tổng Công ty Tân cảng Sài Gòn và Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan để phối hợp, xử lý.
Ngoài ra, trong cuộc họp ngày 11/10/2017 tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh, Tổng cục trưởng đã chỉ đạo Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh, Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan và Tổng Công ty Tân cảng Sài Gòn phối hợp, khẩn trương rà soát, xử lý dứt điểm các vướng mắc tồn đọng container, tờ khai chưa được xác nhận trên Hệ thống hải quan khi triển khai thực hiện Điều 41 Luật Hải quan tại cảng Tân cảng - Cát Lái; theo đó, trong thời gian tới các đơn vị nêu trên có trách nhiệm xử lý dứt điểm vướng mắc tờ khai tồn đọng chưa được xác nhận qua khu vực giám sát qua cảng Cát Lái.
Trong thời gian xử lý, đề nghị Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc có liên quan tiếp tục theo dõi, rà soát, cung cấp đầy đủ thông tin lô hàng (như số tờ khai, ngày đăng ký tờ khai, đơn vị đăng ký tờ khai, số hiệu container...) qua cảng Cát Lái gửi Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh để phối hợp, làm rõ các nguyên nhân dẫn đến tồn đọng các tờ khai chưa được xác nhận qua khu vực giám sát trên Hệ thống hải quan.
4. Về việc xác minh xuất xứ (điểm 1.4 công văn số 2164/HQĐNa-GSQL)
Đối với các trường hợp xác minh Giấy chứng nhận xuất xứ theo danh sách đính kèm công văn số 2164/HQĐNa-GSQL ngày 05/10/2017 của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai, Tổng cục Hải quan sẽ tiếp tục đôn đốc, xác minh với cơ quan cấp để sớm có kết quả. Ngay khi có kết quả xác minh, Tổng cục Hải quan sẽ thông báo để Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai được biết.
Kiến nghị từ chối C/O đối với những trường hợp C/O quá 150 ngày chưa có kết quả xác minh theo Điều 26 Thông tư số 38/2015/TT-BTC đã được tổng hợp để quy định trong dự thảo Thông tư hướng dẫn về xuất xứ hàng hóa.
5. Rà soát các công văn theo Bảng kê văn bản kiến nghị của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai kèm theo công văn số 2164/HQĐNa-GSQL
- Đối với các công văn số 1482/HQĐa-GSQL ngày 05/7/2017, 2118/HQĐNa-GSQL ngày 29/09/2017, Tổng cục Hải quan, Cục Giám sát quản lý về hải quan đã có văn bản trả lời số 5964/TCHQ-GSQL ngày 11/09/2017, số 2040/GSQL-GQ5 ngày 08/9/2017.
- Đối với công văn số 1997/HQĐNa-GSQL ngày 13/9/2017, Cục Giám sát quản lý về hải quan đã có văn bản trả lời số 2601/GSQL-GQ1 ngày 25/10/2017.
- Đối với các công văn số 377/HQĐNa-GSQL ngày 02/03/2016, 1640/HQĐNa-GSQL ngày 26/07/2016, 2097/HQĐNa-GSQL ngày 27/09/2017, Cục Giám sát quản lý về hải quan đã có các văn bản trả lời số 382/GSQL-GQ2 ngày 22/03/2016, số 2392/GSQL-GQ2 ngày 06/10/2017.
- Đối với công văn số 2050/HQĐNa-GSQL ngày 22/9/2017, Cục Giám sát quản lý về hải quan đã có văn bản trả lời số 2334/GSQL-GQ1 ngày 03/10/2017.
- Đối với công văn số 2027/HQĐNa-GSQL ngày 20/9/2017, Cục Giám sát quản lý đã có Điện rõ đi số 153 ngày 24/10/2017 yêu cầu Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai báo cáo, đề xuất công tác kiểm tra, giám sát và làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 7192/TCHQ-GSQL vướng mắc trong công tác quản lý xăng dầu tại kho ngoại qua xăng dầu Vân Phong do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 1114/GSQL-GQ2 năm 2016 hướng dẫn thủ tục hải quan của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có hoạt động mua bán hàng hóa với đối tác nước ngoài do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 3Công văn 10485/TCHQ-GSQL năm 2016 về công tác quản lý hàng hóa mua bán, trao đổi cư dân biên giới do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 5577/TCHQ-GSQL năm 2020 về tăng cường công tác quản lý hải quan đối với hàng hóa vận chuyển độc lập do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 6594/TCHQ-GSQL năm 2020 về kiểm tra, đối chiếu số container do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Công văn 7192/TCHQ-GSQL vướng mắc trong công tác quản lý xăng dầu tại kho ngoại qua xăng dầu Vân Phong do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Thông tư 190/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Hải quan 2014
- 4Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 174/2015/TT-BTC hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 382/GSQL-GQ2 năm 2016 vướng mắc thủ tục hải quan do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 7Nghị định 45/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 8Công văn 1114/GSQL-GQ2 năm 2016 hướng dẫn thủ tục hải quan của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có hoạt động mua bán hàng hóa với đối tác nước ngoài do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 9Công văn 10485/TCHQ-GSQL năm 2016 về công tác quản lý hàng hóa mua bán, trao đổi cư dân biên giới do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 6435/TCHQ-TXNK năm 2017 về kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 2601/GSQL-GQ1 năm 2017 về hồ sơ lâm sản xuất khẩu do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 12Công văn 6995/TCHQ-PC năm 2017 vướng mắc về khai sai mã số thuế suất lần đầu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 13Công văn 14475/BTC-TCHQ năm 2017 về xử lý thuế đối với phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu vật tư dư thừa của hợp đồng gia công do Bộ Tài chính ban hành
- 14Công văn 5577/TCHQ-GSQL năm 2020 về tăng cường công tác quản lý hải quan đối với hàng hóa vận chuyển độc lập do Tổng cục Hải quan ban hành
- 15Công văn 6594/TCHQ-GSQL năm 2020 về kiểm tra, đối chiếu số container do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 7513/TCHQ-TXNK năm 2017 về trả lời vướng mắc trong công tác quản lý hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 7513/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/11/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Dương Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/11/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực