Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/TCT-CS | Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2020 |
Kính gửi: Chi nhánh Công ty cổ phần Dược Hậu Giang
(Địa chỉ: Lô 243 m2, Tổ 34, Phường Trần Lãm, TP Thái Bình, tỉnh Thái Bình)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 11131/VPCP-ĐMDN ngày 05/12/2019 của Văn phòng Chính phủ chuyển kiến nghị của Chi nhánh Công ty cổ phần Dược Hậu Giang về xuất hóa đơn khi bệnh viện trả lại hàng. Về kiến nghị của Công ty, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Tại khoản 3, khoản 4 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
“3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).
4. Hướng dẫn xử lý đối với hóa đơn đã lập trong một số trường hợp cụ thể thực hiện theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này."
2. Tại điểm 2.8 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
“2.8. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có).
Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.”
Về nội dung này, ngày 25/01/2017 Tổng cục Thuế đã có công văn số 336/TCT-CS hướng dẫn Công ty CP Dược liệu TW2 (bản photocopy kèm theo).
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, đề nghị Công ty trên cơ sở hồ sơ, tài liệu cụ thể, liên hệ với Cục Thuế tỉnh Thái Bình để được hướng dẫn thực hiện.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Chi nhánh Công ty cổ phần Dược Hậu Giang được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 209/TCT-DNNCN năm 2020 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 324/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 325/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế đối với nhà ở xã hội do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 153/TCT-CS năm 2021 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5625/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 336/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 209/TCT-DNNCN năm 2020 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 324/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 325/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế đối với nhà ở xã hội do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 153/TCT-CS năm 2021 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 5625/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 69/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 69/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/01/2020
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra