TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6713/TXNK-CST | Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh.
Trả lời công văn số 1636/HQTN-NV ngày 20/9/2018 của Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh về việc hướng dẫn xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất, Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan.
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Căn cứ quy định tại khoản 20 Điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008; khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2015 của Chính phủ quy định khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp quy định tại Nghị định này. Khu chế xuất được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ khoản 10 Điều 2 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2015 của Chính phủ quy định doanh nghiệp chế xuất (DNCX) là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm để xuất khẩu hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế. Doanh nghiệp chế xuất không nằm trong khu chế xuất dược ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Căn cứ khoản 1 Điều 30 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2015 của Chính phủ quy định khu chế xuất, DNCX được áp dụng quy định đối với khu vực hải quan riêng, khu phi thuế quan trừ các quy định riêng áp dụng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu. DNCX được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc trong văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan hải quan có thẩm quyền về khả năng đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan trước khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc xác nhận bằng văn bản cho nhà đầu tư.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào DNCX đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 và chỉ sử dụng trong DNCX không thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu, thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh căn cứ các quy định nêu trên để hướng dẫn Công ty thực hiện, đảm bảo việc quản lý, sử dụng hàng hóa nhập khẩu tại DNCX theo đúng mục đích khai báo.
Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến để Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh được biết./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 6410/TCHQ-KTTT về việc thực hiện chính sách thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu của Doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn số 842/TCHQ-GSQL về việc thủ tục Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 2018/TXNK-CST năm 2015 về chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để làm mẫu, nghiên cứu, phát triển và đào tạo của doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 4Công văn 6579/TCHQ-TXNK năm 2018 xử lý thuế đối với vật liệu đóng gói thanh lý do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 3502/GSQL-GQ2 năm 2018 hướng dẫn thuê kho của doanh nghiệp chế xuất do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 6Công văn 3751/GSQL-GQ2 năm 2018 về mua bán hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất và gửi kho ngoại quan do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 7Công văn 3868/GSQL-GQ2 năm 2018 về tiêu hủy hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 8Công văn 1040/TCHQ-GSQL năm 2019 hướng dẫn chuyển đổi mục đích sử dụng hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 1323/GSQL-GQ2 năm 2019 về doanh nghiệp chế xuất đưa hàng vào, ra địa điểm thuộc ICD do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 10Công văn 3106/TXNK-CST năm 2019 về xử lý thuế đối với hàng hóa nhập sản xuất xuất khẩu thuê gia công lại do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 11Công văn 1924/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý thuế hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất khi chuyển đổi loại hình do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Công văn số 6410/TCHQ-KTTT về việc thực hiện chính sách thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu của Doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn số 842/TCHQ-GSQL về việc thủ tục Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 6Công văn 2018/TXNK-CST năm 2015 về chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để làm mẫu, nghiên cứu, phát triển và đào tạo của doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 7Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 8Công văn 6579/TCHQ-TXNK năm 2018 xử lý thuế đối với vật liệu đóng gói thanh lý do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 3502/GSQL-GQ2 năm 2018 hướng dẫn thuê kho của doanh nghiệp chế xuất do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 10Công văn 3751/GSQL-GQ2 năm 2018 về mua bán hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất và gửi kho ngoại quan do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 11Công văn 3868/GSQL-GQ2 năm 2018 về tiêu hủy hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 12Công văn 1040/TCHQ-GSQL năm 2019 hướng dẫn chuyển đổi mục đích sử dụng hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 13Công văn 1323/GSQL-GQ2 năm 2019 về doanh nghiệp chế xuất đưa hàng vào, ra địa điểm thuộc ICD do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 14Công văn 3106/TXNK-CST năm 2019 về xử lý thuế đối với hàng hóa nhập sản xuất xuất khẩu thuê gia công lại do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 15Công văn 1924/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý thuế hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất khi chuyển đổi loại hình do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 6713/TXNK-CST năm 2018 về xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- Số hiệu: 6713/TXNK-CST
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 30/10/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế xuất nhập khẩu
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/10/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực