- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Quản lý thuế 2019
- 3Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 4Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6366/CTTPHCM-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 6 năm 2022 |
Kính gửi: Văn phòng đại diện Công ty TNHH Dezan Shira & Cộng sự Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 7, Tòa nhà The Address, 60 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận 1, TP.HCM
Mã số thuế: 0104375370-001
Trả lời văn bản số 01/2022/DSA-CV ngày 01/03/2022 của Văn phòng đại diện Công ty TNHH Dezan Shira & Cộng sự Việt Nam (sau đây gọi tắt là “Văn phòng”) về việc “Quyết toán thuế cho cá nhân không cư trú”, Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019:
“Điều 60. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.”
Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
“Điều 7. Hồ sơ khai thuế:
…
4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
…”
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
- Tại khoản 1 Điều 1 quy định về người nộp thuế:
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
…
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.”
- Tai Điều 18 quy định căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 8 Thông tư này”.
Căn cứ Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
“Điều 25: Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
“1. Người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản nộp thừa) theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý bù trừ hoặc hoàn trả như sau:
a) Bù trừ khoản nộp thừa với số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp còn nợ, tiền phạt còn nợ (sau đây gọi là khoản nợ) hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh phải nộp của lần tiếp theo (sau đây gọi là khoản thu phát sinh) trong các trường hợp:
a.1) Bù trừ với khoản nợ của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
a.2) Bù trừ với khoản thu phát sinh của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
a.3) Tổ chức trả thu nhập có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa thì thực hiện bù trừ theo quy định tại điểm a.1, a.2 khoản này. Số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi quyết toán được xác định bằng (=) số thuế nộp thừa của cá nhân ủy quyền quyết toán, trừ (-) số thuế còn phải nộp của cá nhân ủy quyền quyết toán; tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm trả cho cá nhân ủy quyền quyết toán số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi tổ chức chi trả quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
a.4) Bù trừ với khoản nợ hoặc khoản thu phát sinh có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách của người nộp thuế khác khi người nộp thuế không còn khoản nợ.
a.5) Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa bằng ngoại tệ thuộc trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ quy định tại Điều 4 Thông tư này khi thực hiện bù trừ phải quy đổi sang đồng Việt nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm xác định số thuế nộp thừa để bù trừ.
b) Hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách
Người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản này mà vẫn còn khoản nộp thừa hoặc không có khoản nợ thì người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 42 Thông tư này. Người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa khi người nộp thuế không còn khoản nợ.
…”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Văn phòng theo trình bày có nhân viên người nước ngoài được xác định là cá nhân không cư trú tại Việt Nam trong năm 2021, Văn phòng đã khấu trừ, kê khai thuế theo diện cá nhân cư trú theo biểu thuế lũy tiến từng phần khi chi trả tiền lương, tiền công thì thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế TNCN tháng, quý tương ứng theo thuế suất 20%, nếu có phát sinh số tiền thuế TNCN phải nộp thêm thì Văn phòng nộp số tiền thuế TNCN phát sinh và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp có phát sinh số thuế nộp thừa thì thực hiện xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Cuối năm tính thuế, Văn phòng kê khai quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập chi trả cho cá nhân không cư trú tại Tờ khai 05/QTT-TNCN và Phụ lục 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh thông báo Văn phòng biết để thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2329/CTTPHCM-HKDCN năm 2022 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2021 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 25025/CTHN-TTHT năm 2022 về ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 30588/CTHN-TTHT năm 2022 về thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Quản lý thuế 2019
- 3Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 4Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 2329/CTTPHCM-HKDCN năm 2022 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2021 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 25025/CTHN-TTHT năm 2022 về ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 30588/CTHN-TTHT năm 2022 về thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 6366/CTTPHCM-TTHT năm 2022 về quyết toán thuế cho cá nhân không cư trú do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 6366/CTTPHCM-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/06/2022
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/06/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết